. Phỏng vấn Ed Anderson, Bill và Ruth Scott, Marshall
Weinberg, Fred Stanback, Tom Knapp.
. Phỏng vấn Walter Scott Jr.
. Naked: trần; nuts – đậu (hạt/ nhân). – ND
. Trong trường hợp này, cách chia sẻ rủi ro là mở rộng danh
mục mua bán khống hoặc chỉ số cổ phiếu.
. Lý giải này dựa trên cả hai phiên bản của Doris và Warren
về câu chuyện đó.
. “Too Far, Too Fast: Salomon Brothers’ John Gutfreund”,
James Sterngold, New York Times, ngày10/01/1988.
. Salomon đáp ứng nhu cầu vay nợ cho khách hàng của
mình cùng toàn bộ điểm của thang đáo hạn. Trong ngành kinh
doanh trái phiếu, việc loại bỏ bộ phận hối phiếu thương mại là
một quyết định thất bại.
. Bốn quyền tùy chọn trong quá khứ ban cho Gutfreund
đã hết hiệu lực và quyền thứ năm chỉ mang lại lợi nhuận không
đáng kể. Giá điều chỉnh mới đã mang về cho Gutfreund một
khoản xấp xỉ 3 triệu đô la. Tác động của việc hoán đổi toàn bộ
chứng khoán tùy chọn để thay bằng những tùy chọn khác đã gây
tác động đến 2,9% cổ phiếu đang lưu hành. Sự ủy thác năm 1987
của Salomon đã không thể hiện được việc tái định giá mà thay vào
đó lại chứa đựng một khoảng cộng thêm 4,5 triệu đô la hay 3,4%
việc quyền tùy chọn cổ phiếu (“The Bad Seed”, Graef Crystal,
Financial World, ngày 15/10/1991).
. Phỏng vấn Bob Zeller.