www.updatesofts.com
Phương thức này làm tròn đối số có dấu phẩy động. Ví dụ, câu lệnh Math.round(34.5) trả
về 35.
random()
Phương thức này trả về một số ngẫu nhiên giữa 0.0 và 1.0 của kiểu double.
sqrt()
Phương thức này trả về bình phương của một số. Ví dụ, câu lệnh Math.sqrt(144) trả về
12.0.
sin()
Phương thức này trả về sine của một số, nếu góc được truyền đến bằng radian. Ví dụ:
Math.sin(Math.PI/2) trả về 1.0, giá trị của sin 45.
Pi/2 radians = 90 độ. Giá trị của “pi” bắt nguồn từ hằng số được định nghĩa trong lớp
“Math.PI”.
cos()
Phương thức này trả về cos của một số, nếu góc được truyền đến bằng radian.
tan()
Phương thức này trả về tan của một số, nếu góc được truyền đến bằng radian.
3.15.7
Lớp Runtime (Thời gian thực hiện chương trình)
Lớp Runtime được gói gọn trong môi trường Runtime. Lớp này được sử dụng cho việc quản
lý bộ nhớ, và việc thực thi của các quá trình xử lý gia tăng. Mỗi chương trình Java có một
thể hiện đơn của lớp này, để cho phép ứng dụng giao tiếp với môi trường. Nó không thể
được khởi tạo, khi mà một ứng dụng không thể tạo ra một minh dụ của riêng mình thuộc
lớp này. Tuy nhiên, chúng ta có thể tạo ra một minh dụ hiện hành trong lúc thực hiện
chương trình từ việc dùng phương thức Runtime().garbage
Bây giờ, chúng ta biết rằng việc thu gom các dữ liệu không thích hợp trong Java là một
tiến trình tự động, và chạy một cách định kỳ. Để kích hoạt một cách thủ công bộ thu thập
dữ liệu không thích hợp, ta gọi phương thức gc() trên minh dụ thời gian thời gian thực
hiện hành. Để quyết định chi tiết cấp phát bộ nhớ, sử dụng các phương thức
totalMemory() và freeMemory().
Runtime r = Runtime.getRunTime();
…..
…..
long freemem = r.freeMemory();
long totalmem = r.totalMemory();
r.gc();
Bảng sau biểu diễn một vài phương thức được sử dụng chung của lớp này:
Method
Purpose
exit(int)
Dừng việc thực thi, và trả về giá trị của đoạn mã đến
hệ điều hành. Việc ngắt thông thường tại 0; giá trị