loạn vận động (gật miệng, mặt và lưỡi) và hội chứng parkinson. Các tác dụng
phụ khác gồm khô miệng, rối loạn thị giác và khó tiểu. Lithium có thể gây ra
nôn, tiêu chảy, run và yếu cơ.
14.
THUỐC CHỐNG THẤP KHỚP
Thuốc thông dụng
- Các thuốc corticoid: dexamethasone, prednisolone.
- Các thuốc ức chế miễn dịch: azathioprine, chlorambucil.
- Các thuốc khác: auranofin, chloroquine, gold, penicillamine.
Một nhóm thuốc dùng điều trị viêm khớp dạng thấp và các loại viêm khớp do
bệnh tự miễn khác (trong các bệnh này hệ miễn dịch tấn công mô của mình)-
ví dụ : bệnh lupus ban đỏ hệ thống. Thuốc chống thấp khớp được dùng điều
trị các bệnh cấp tính khi các thuốc chống viêm không steroid không đủ làm
giảm đau và sưng khớp hay khi bệnh gây ra biến dạng tiến triển và tàn tật.
Tác dụng
Thuốc chống thấp khớp hạn chế hư hại do bệnh tự miễn bằng cách ức chế
hoặc sự sản xuất ra bạch cầu hoặc hoạt động của bạch cầu. Mỗi loại thuốc có
cách tác dụng khác nhau, nhưng tất cả đếu làm hết viêm do phản ứng tự miễn
và làm chậm sự thoái hoá sụn khớp . Hiệu quả của mỗi loại thuốc thay đổi
tuỳ bệnh nhân. Tác dụng tốt bắt đầu sau vài tuần điều trị, nên cần kiên nhẫn.
Tác dụng phụ
Tất cả các thuốc chống thấp khớp có thể gây ra các tác dụng phụ trầm trọng.
Ví dụ: gold, được xem như có hiệu quả nhất và pennicillamine có thể gây ra
nổi mẩn, rối loạn máu và hư thận; dùng lâu ngày chlorroquine có thể làm hại
mắt. Các thuốc ức chế miễn dịch có thể gây hại máu. Vì sự trầm trọng của
những nguy cơ này, các xét nghiệm thường xuyên, bao gồm thử nước tiểu và
máu được thực hiện trong khi điều trị để giảm sát các tác dụng độc.
15.
THUỐC CHỐNG TIÊU CHẢY
Thuốc thông dụng
- Các chất hút: kaolin methylcellulose
- Các loại khác: codeine diphenoxylate, loperamide psyllium.