L
LABETOLOL
Thuốc ức chế be ta được dùng trong điều trị bệnh cao huyết áp và chứng đau
thắt ngực. Khi dùng thuốc có thể gặp các phản ứng phụ như ăn không tiêu,
buồn nôn, ói, đôi khi bị trầm cảm, bất lực. Labetolol có thể che lấp phản ứng
của cơ thể khi bị hạ đường huyết, do đó phải sử dụng cẩn thận ở người mắc
bệnh tiểu đường.
LACTULOSE
Là một loại thuốc nhuận trường, được dùng để điều trị táo bón và suy gan.
Lactulose làm cho nước được hấp thu và giữ lại triong phân, phân trở nên
mềm và dễ đi hơn. Trong suy gan dùng lactulose để thải trừ amonia từ trong
máu và phân.
LEVODOPA
Một loai thuốc dùng điều trị bệnh parkinson, một bệnh thần kinh gây ra bởi
sự thiếu hụt dopamin (một chất dẫn truyền thần kinh) tại một phần của não
bộ.
Thuốc levodopa đ hấp thu vào não để chuyển thành dopamin. Levodopa
thường được dùng với một chất ức chế men (như carbidopa), để làm giảm số
lượng levodopa bị phân huỷ tại gan, nhờ vậy có thể giảm liều dùng levodopa,
hạn chế nguy cơ bị tác dụng phụ của thuốc.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói, lo lắng, kích động. Sử dụng thuốc quá lâu có thể gây ra lờn
thuốc, tăng nguy cơ bị tác dụng phụ.
LEVONORGESTREL
Một loại thuốc progestogen được sử dụng trong một số thuốc ngừa thai.
LEVOTHYROXINE
Là nội tiết tố chính được sản xuất từ tuyến giáp, đôi khi còn được gọi là
thyroxin. Thuốc này được sử dụng để bổ sung cho lượng nội tiết tố bị thiếu
hụt trong chứng nhược giáp; ngoài ra còn được dùng để phòng ngừa chứng
phình giáp ở bệnh nhân đang uống thuốc kháng giáp, trong điều trị ung thư
tuyến giáp và một số loại phình giáp. Khi sử dụng levothyroxin, chỉ được
tăng liều từ từ và phải cẩn thận nếu bệnh nhân có các vấn đề về tim.