LIDOCAIN
Là một loại thuốc gây tê tại chỗ, giúp cho bệnh nhân không bị đau hay khó
chịu khi phải chịu các tiểu phẫu hoặc các thủ thuật như đặt ống thông, nội
soi. Lidocain loại tiêm tĩnh mạch đôi khi được dùng cho người mới bị nhồi
máu cơ tim để tránh nguy cơ rung thất (một loai loạn nhịp tim nặng).
LINCOMYCIN
Là một loại thuốc kháng sinh đôi khi được dùng để điều trị các bệnh nhiễm
trùng nặng xảy ra ở phổi, da, khớp, xương, vùng chậu; các nhiễm trùng này
đã đề kháng với các loại kháng sinh thường dùng ví dụ như pennicillin. Dùng
lincomycin kéo dài có thể bị viêm đại tràng giả mạc.
LINCTUS
Là một hỗn hợp dính như keo, mùi thơm dịu, vị ngọt; được dùng làm dịu các
khó chịu do viêm họng. Linctus tuy không chứa một hoạt chất nào nhưng
được dùng như một chất dẫn cho các loại thuốc ức chế ho khác (ví dụ như
codein).
LINDANE
Một loại thuốc được sử dụng dưới dạng thuốc bôi hoặc kem để trị ghẻ.
Lindane có thể kích thích da, gây ngứa; dùng với số lượng lớn có thể gây ngộ
độc cho trẻ em. Triệu chứng ngộ độc gồm có buồn nôn, ói, tiêu chảy, co giật,
tổn thương gan và tiểu máu.
LIPANCREATIN
Là một loại men chiết xuất từ mô động vật, được dùng trong điều trị một số
bệnh lý tuỵ tạng.
LITHIUM
là một loại thuốc dùng trong điều trị dài hạn các bệnh loạn tâm thần hưng
cảm và bệnh loạn tâm thần hưng cảm- trầm cảm. Lithium ngăn ngừa và giảm
bớt các rối loạn tâm tính xảy ra trong các bệnh trên. Lithium giảm bớt hoạt
động thần kinh quá độ của não, có lẽ thông qua việc thay đổi cân bằng hoá
học trong một số tế bào thần kinh.
Một nồng độ lithium quá cao trong máu có thể gây ra các tác dụng phụ như
buồn nôn, ói, tiêu chảy, phát ban và tổn thương thận; vì vậy cần phải theo dõi
đều đặn nồng độ lithium trong máu. Dùng quá nhiều trà và cà phê làm tăng