cầu hạt (một loại bạch cầu). Vì thế nếu điều trị kéo dài hơn một tuần phải làm
xét nghiệm máu thường xuyên, định kỳ để theo dõi.
PHENYLEPHRINE
Thuốc giảm sung huyết trong điều trị bệnh viêm mũi dị ứng theo mùa và
cảm. Phenylphrine có tác dụng giãn phế quản và có trong một số thuốc dùng
trong điều trị bệnh hen phế quản và viêm phế quản mạn. Trong dạng thuốc
nhỏ mắt, phenyllephrine được dùng để làm giãn đồng tử lúc khám (soi đáy
mắt) hay phẫu thuật mắt.
Thuốc nhỏ mắt có thể kích thích mắt. Thuốc nhỏ mũi dùng liều cao kéo dài
có thể gây nhức đầu và mờ mắt. Ngưng thuốc đột ngột có thể làm tình trạng
sung huyết mũi tăng lên.
PHENYPROPANOLAMINE
Thuốc giảm sung huyết thường được dùng trong bệnh viêm mũi dị ứng theo
mùa, viêm xoang và cảm.
Tác dụng phụ
Dùng liều cao kéo dài có thể gây lo lắng và buồn nôn. Ngưng thuốc đột ngột
có thể gây tình trạng sung huyết nặng lên.
PHEYLTOIN
Thuốc chống động kinh thường được dùng lâu dài trong điều trị bệnh động
kinh. Phenyltoin còn được dùng điều trị đau dây thần kinh được sinh ba và
một số ít trường hợp hợp dùng kiểm soát một số loạn nhịp.
Dùng phenyltoin lâu dài có thể gây tiếng nói không rõ, chóng mặt, lú lẫn và
phì đại nướu răng.
PHYSOSTIGMINE
Thuốc dùng dạng nhỏ mắt để điều trị tăng nhãn áp.
PHYTOMENADIONE
Còn được gọi là phytonadione, là dạng tổng hợp của sinh tố K, loại sinh tố
rất cần thiết cho sự động máu, được dùng trong điều trị rối loạn chảy máu và
là loại thuốc duy nhất có thể điều chỉnh (phục hồi) tình trạng chảy máu gây
ra do thuốc kháng đông.
Tác dụng phụ
Thường gặp nhất là đỏ phừng.