49.
THUỐC KHÁNG NỘI TIẾT TỐ
Là thuốc ức chế hoạt động của nội tiết tố.
Ví dụ: tamoxifen ức chế tác dụng của nội tiết tố estrogen dùng điều trị ung
thư vú.
50.
THUỐC KHÁNG SINH
Thuốc thông dụng
- Aminoglycoside: gentamicine, streptomicin.
- Cephalossporins: cefaclor, cephalecin, cephradine.
- Penicillins: amoxicillin, ampicilin, flucloxacillin, phenoxymethylpenicillin.
- Tetracyllines: doxycylline, minocilline, oxytetracylline, tetracyllin.
- Các thuốc khác: erythromycin, neomycin.
Chú ý: phải báo bác sĩ về bất cứ phản ứng dị ứng với kháng sinh nào có
trước.
Nhóm thuốc dùng điều trị nhiễm trùng. Đầu tiên thu được từ nấm (nhóm thứ
nhất bắt nguồn từ pennicillium), ngày nay thuốc kháng sinh được tổng hợp.
Các loại thuốc kháng sinh
Nhiều thuốc kháng sinh thuộc 1 trong 4 loại chính sau đây: aminoglycoside,
cephalossporins, penicillins và tetracyllines.
Một số thuốc kháng sinh chỉ có tác dụng chống vài loại vi khuẩn. Các thuốc
khác, được gọi là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng chống nhiều loại vi
khuẩn. Sự lựa chọn thuốc kháng sinh dực trên loại vi khuẩn và vị trí nhiễm
trùng. Cách lực chọn tốt nhất là cấy cho vi khuẩn mọc rồi kiểm tra nhạy cảm
với các loại kháng sinh khác nhau. Kê đơn nhiều loại kháng sinh sẽ làm tăng
hiệu quả điều trị và làm giảm nguy cơ kháng thuốc.
Thuốc kháng sinh được dùng điều trị nhiễm trùng. Cũng dùng để tránh nhiễm
trùng nếu hệ miễn dịch của bệnh nhân bị suy yếu có nguy cơ bị viêm nội tâm
mạc.
Kháng thuốc kháng sinh
Một số vi khuẩn có thể đề kháng với thuốc kháng sinh có tác dụng trước đây.
Sự đề kháng xuất hiện nếu vi khuẩn phát triển một biện pháp tăng trưởng