55.
THUỐC KHÁNG ĐÔNG
Thuốc thông dụng
Heparin, warfarin.
Chú ý: nhiều thuốc như aspirine và rượu có thể làm tăng nguy cơ chảy máu
bất thừơng của thuốc kháng đông. Luôn luôn hỏi bác sĩ trước khi dùng bất cứ
thuốc nào khác trong thời gian dùng thuốc kháng đông.
Nhóm thuốc điều trị và tránh cục máu đông bất thường. Được dùng điều trị
huyết khối, huyết khối hoặc cơn thiếu máu thoáng qua. Thuốc kháng đông
cũng được kê đơn để tránh đông máu bất thường sau cuộc đại phẫu. (đặc biệt
là thay van tim) hay trong lúc thẩm phân máu (xem thẩm phân máu).
Tác dụng
Heparin gia tăng hoạt động của antithrombin iii, một men ức chế hoạt động
của các men khác – là yếu tố đông máu – cần thiết để thành lập cụa máu
đông. Thuốc này được đưa vào bằng đường tiêm và có tác dụng sau một vài
giờ. Các thuốc kháng đông khác thì được cho bằng đường uống và có tác
dụng lâu hơn. Các thuốc kháng đông làm giảm sự sản xuất một vài yếu tố
đông máu.
Bằng cơ chế phá vỡ cục máu đông, các thuốc kháng đông ngăn chặn sự hình
thành một cục máu đông bất thường. Khi cục máu đông đã được hình thành
thì thuốc kháng đông làm ngưng tiến triển và giảm nguy cơ huyết tắc. Tuy
nhiên các thuốc kháng đông không hoà tan cục máu đã hình thành mà phải
cần thuốc làm tan máu đông
56.
THUỐC KHÁNG ĐỘC TỐ
Loại thuốc có chứa kháng thể, có thể kết hợp và trung hoà tác tác động của
độc tố đặc hiệu do vi khuẩn phóng thích vào dòng máu (như uốn ván và bạch
hầu).
Kháng độc tố được điều chế từ máu súc vật hay máu người đã tiếp xúc với
độc tố đặc biệt (hoặc tiêm chủng hoặc do bị nhiễm bệnh) và nhờ vậy sản xuất
kháng thể chống độc tố.
Thuốc kháng độc tố thường được tiêm bắp, dưới sự giám sát của bác sĩ.