KHÁI NIỆM VỀ THUỐC - DANH MỤC THUỐC GỐC - Trang 39

Là một chất giống như dầu oliu, mỡ lông cừu hoặc dầu thô có tác dụng làm
mềm và láng da khi bôi lên da, mắt và màng nhầy (ví dụ: niêm mạc mũi,
miệng). Khi tạo thành một lớp mỏng dầu, chất làm mềm da chống lại sự mất
nước ở bề mặt do đó có tác dụng làm ẩm. Thuốc làm mềm da được dùng
dưới dạng kem, thuốc mỡ, dạng xịt và thuốc nhét
62.
THUỐC LÀM RỤNG LÔNG TÓC
Là tác nhân hóa học làm rụng lông tóc ví dụ như Barium sulfide (dạng thuốc
mỡ). Thuốc làm rụng lông được dùng để loại bỏ lông vì lý do thẩm mỹ, hoặc
để điều trị chứng rậm lông.
Thuốc chỉ có tác dụng lên lông tại bề mặt da không gây ảnh hưởng đến chân
lông do đó không làm rụng lông vĩnh viễn.
Thuốc có thể gây phản ứng phụ như viêm và sưng. Do đó trước tiên phải
dùng trên một vùng da nhỏ( không nên thử trên da mặt). Không nên dùng sau
khi tắm nước nóng hoặc vòi hoa sen vì nhiệt làm tăng vận tốc máu đến da và
làm nở lỗ chân lông nên có thể làm tăng lượng thuốc hấp thu vào cơ thể.
63.
THUỐC LÀM TAN CỤC MÁU ĐÔNG
Một nhóm thuốc, đôi khi cũng gọi là thuốc phân huỷ fibrin, dùng làm tan cục
máu đông gặp trong huyết khối, thuyên tắc, nhồi máu cơ tim.
Thuốc này hoạt động bằng cách tăng lượng plasmin trong máu (một men
thuỷ phân fibrn, thành phần chính của cục máu đông).
Thuốc thông dụng
Streptokinase và chất kích hoạt Plasminogen ở mô.
Khi điều trị bằng thuốc chống đông cần theo dõi cẩn thận vì có nguy cơ chảy
máu bất thường. Phản ứng, dị ứng gây phát ban khó thở.
64.
THUỐC LỢI TIỂU
Thuốc thông dụng
- Nóm Thiazide: Bendroflumethiazide, Chlorthalodone, Hydrochlorothiazide.
- Nhóm tác dụng lên quai thận: Ethacrynic acid, Furosemide.
- Nhóm giữ K+ : Amiloride, Spironolactone, Triamterene.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.