Thuốc hạ lipid máu dùng trong điều trị một số loại bệnh tăng lipid máu.
Cholestyramine làm giảm tải hấp thu muối mật từ ruột non. Lượng muối mật
trong máu giảm xuống, kích thích gan phải tăng tạo muối mật từ cholesterol,
do đó làm giảm lượng cholesterol trong máu.
Cholestyramine cũng dùng điều trị tiêu chảy do rối loạn tiêu hoá chất mỡ như
bệnh Crohn.
CIMETIDINE
Thuốc ức chế thụ cảm H2 dùng điều trị loét dạ dày tá tràng, có mặt trên thị
trường từ năm 1976. thuốc làm dạ dày giảm tiết acid chlorhydric, do đó, giúp
làm lành các vết loét ở dạ dày và tá tràng, giảm tình trạng viêm ở thực quản.
Cimetidine thường làm giảm triệu chứng trong vòng 1 – 2 tuần lễ và làm lành
ổ loét sau 1-2 tháng trong 75% trường hợp. Khi ổ loét đã lành, nên tiếp tục
duy trì cimetidine thêm một thời gian nữa để tránh tái phát.
Lưu ý: cimetidine có thể làm giảm trạm thời các triệu chứng của ung thư dạ
dày, làm chuẩn đoán bị chậm trễ. Do đó, không được cho dùng cimetidine
quá 2 tháng, trừ phi đã loại trừ được ung thư dạ dày bằng nội soi hay bằng
chụp X quang dạ dày có cản quang.
Tác dụng phụ
Cimetidine ngăn cản quá trình chuyển hoá một số thuốc tại gan như thuốc
chống đông, thuốc chống động kinh. Một số bệnh nhân dùng cimetidine bị lú
lẩn, chóng mặt, nhức đầu. Các tác dụng phụ mất đi khi ngưng thuốc.
CISPLATIN
Thuốc chống ung thư, điều trị một số bệnh ung thư buồng trứng và tinh hoàn.
Có thể dùng một mình hay phối hợp với cá thuốc khác.
CLINDAMYCIN
Thuốc kháng sinh có nhiều tác dụng phụ nên chỉ dùng điều trị các trường hợp
nhiễm trùng nặng không đáp ứng với các loại kháng sinh khác.
CLOFIBRATE
Thuốc hạ lipid máu điều trị tình trạng tăng cholesterol và triglyceride trong
máu.
CLOMIPHENE
Thuốc điều trị vô sinh không rụng trứng. Đôi khi có thê gây đa thai.