CHLORAMPHENICOL
Thuốc kháng sinh dùng rộng rãi dưới dạng thuốc nhỏ mắt, hoặc dưới dạng
thuốc mỡ điều trị viêm kết mạc do nhiễm trùng.
Chloramphenicol dạng viên uống hay dạng chích có nguy cơ gây tình trạng
thiếu máu bất sản tuỷ xương, nên chỉ dùng điều trị các tình trạng nhiễm trùng
nặng nề đã đề kháng với các loại kháng sinh khác.
CHLORDIADEPOXIDE
Nhóm thuốc benzodiazepine, chủ yếu điều trị tình trạng lo lắng , hoặc dùng
điều trị tình trạng khó chịu do cai rượu.
CHLORHEXIDINE
Một loại thuốc sát trùng. Chlorhexidine dùng rộng rãi để rửa da trước khi
phẫu thuật hoặc trước khi lấy máu thử. Cũng được dùng để rửa bàng quang
trong điều trị nhiễm trùng tiểu ở bệnh nhân đặt thông tiểu dài ngày.
Chlorhexidine có khi gây kích thích da. Rửa bàng quang với dung dịch đậm
đặc có thể gây tiểu máu.
CHLORINE
Hơi độc, màu xanh hơi vàng, có tình tẩy và sát trùng mạnh. Hít một lượng
nhỏ cũng đủ gây kích thích phổi; hít một lượng lớn gây chết người.
CHLOROFORM
Dung dịch không màu, sinh ra hơi có tác dụng gây mê. Vì gây tổn thương
gan và gây các rối loạn trên tim nên chloroform đã được thay thế bằng các
thuốc khác an toàn hơn.
Chloroform hiện vẫn còn được dùng trong cấp cứu ở một số nước.
Đôi khi người ta dùng chloroform để thêm mùi và bảo quản một số thuốc,
mặc dù các nghiên cứu gần đây cho rằng nó là một chất sinh ung.
CHLOROQUINE
Thuốc ngăn ngừa và điều trị sốt rét. Có khi dùng điều trị thấp.
Nếu dùng điều trị sốt rét, thường phải kết hợp với các thuốc khác, vì một sối
loại ký sinh trùng sốt rét đã kháng chloroquine vẫn còn là thuốc chính điều trị
cơn số rét cấp tính.
Cholroquine còn dùng trong điều trị viêm khớp dạng thấp và bệnh lupus đỏ
khi không đáp ứng với các thuốc khác.