sắc.
(*) Tiên ở đây không phải "thần tiên" mà có nghĩa là một loại giấy khổ
nhỏ, dài rộng vừa phải, có vẽ màu đẹp, tiện dùng để viết thơ, sau dần được
dùng để viết thư
(**) Bài thơ "Thục Tướng" của Đỗ Phủ.
Nguyên văn tiếng Hán
丞相祠堂何處尋,
錦官城外柏森森。
映階碧草自春色,
隔葉黃鸝空好音。
三顧頻煩天下計,
兩朝開濟老臣心。
出師未捷身先死,
長使英雄淚滿襟。
Bản dịch của dịch giả Trần Trọng San
Hướng phía từ đường dạo gót qua,
Trắc tươi thành Cẩm cảnh bao la.
Rọi thềm, cỏ biếc ngời xuân thắm,
Cách lá, oanh vàng rộn tiếng ca.