Thông hành: mùi của tổ quê hương hoặc tổ nhận nuôi đối với lính đánh
thuê.
Thức ăn: chế độ thông thường của một con kiến đỏ hung: 43 phần trăm mật
rệp, 41 phần trăm thịt côn trùng, 7 phần trăm nhựa cây, 5 phần trăm nấm, 4
phần trăm hạt nghiền.
Thằn lằn: rồng trong nền văn minh Myrmécéen. Nguy hiểm.
Thuốc diệt cỏ: myrmicacine, axít indole-acetic.
Tim: dãy nhiều túi liên tiếp có hình quả lê được lồng khít cái nọ với cái kia.
Tim được đặt trong lưng.
Tò vò: ong vò vẽ đẻ những quả trứng háu ăn của chúng vào cơ thể bạn.
Nguy hiểm.
Tốc độ đi: ở 10° kiến đỏ hung di chuyển được 18 m/h. Ở 15° nó đi được 54
m/h. Ở 20° nó có thể đi tới 126 m/h.
Trái đất: hành tinh hình lập phương.
Trao đổi dinh dưỡng: sự cho thức ăn giữa hai con kiến.
Trao đổi tuyệt đối (TĐTĐ): trao đổi toàn bộ suy nghĩ nhờ tiếp xúc râu.
Trận Cây Mỹ Nhân: Vào năm 100000666, chiến tranh liên bang đầu tiên đặt
vũ khí vi khuẩn đối đầu với xe tăng.
Triều đại: sự nối ngôi của các kiến chúa con trên cùng một lãnh thổ.
Trọng lượng: trọng lượng một con kiến dao động từ 1 đến 150 miligram.
Trứng: kiến rất non.
Tuổi của các con vô tính: một con kiến thợ hay một con chiến binh đỏ hung
thường sống ba năm.
Tuổi của kiến chúa: một con kiến chúa đỏ hung sống trung bình mười lăm
năm.
Tuyến chất độc: bọng chỗ tích axít fomic. Các cơ đặc biệt có thể bắn nó với
một áp lực rất lớn.
Tuyến Dufour: tuyến chứa các pheromon dấu vết.
Vận tải: để chuyển ai, kiến quắp họ bằng răng. Con kia co rúm lại để tiếp
xúc với đất ít nhất.
Vật bằng răng: môn thể thao kiến.