KIẾN - Trang 304

Mười hai phân: lối ước lượng theo số kiểu myrmécéen. Kiến đếm thành
mười hai vì chúng có mười hai vuốt (mỗi chân có hai cái).
Ngủ đông: ngủ dài, từ tháng Mười một tới tháng Ba.
Nhện: quái vật xé mồi thành những mảnh nhỏ và làm cho chúng ngủ giữa
mỗi lần xẻo thịt. Nguy hiểm.
Nhiệt độ của tổ: một tổ kiến đỏ hung được điều nhiệt để có nhiệt độ khoảng
giữa 20° và 30°, tùy theo từng tầng.
Nhiệt độ: kiến đỏ hung chỉ cử động được bắt đầu từ nhiệt độ trên hoặc bằng
8°. Những con hữu tính đôi khi thức dậy sớm hơn một chút, khoảng 6°.
Nhịn ăn: một con kiến có thể sống 6 tháng không ăn, trong tình trạng ngủ
đông.
Ni: triều đại của các kiến chúa Bel-o-kan.
Ong vò vẽ: họ hàng nguyên thủy và có nọc của kiến. Nguy hiểm.
Ốc sên: mỏ protein. Ăn được.
Phân: một cục phân kiến nặng ít hơn cơ thể nó 1 000 lần.
Pheromon: hoóc môn giao tiếp, câu hoặc từ ở dạng lỏng.
Phòng đẻ: chỗ đẻ trứng của kiến chúa.
Rệp: gia súc. Ăn được.
Rắn: nguy hiểm.
Rượu: kiến biết gây men mật rệp và nước ngũ cốc.
Shi-gae-pou: tổ kiến lùn ở phía Tây Bắc.
Sóng: mẫu số chung nhỏ nhất được phát ra, dưới hình thức này hay hình
thức khác, bởi tất cả động vật hay những đồ vật di động.
Sứ giả bay: kỹ thuật của kiến lùn để truyền tin nhờ các con mòng. Ăn được.
Sự nhờn thuốc độc: khả năng của các loài sống thành đàn quen với một độc
dược, đến mức đẻ ra trứng, về mặt di truyền học, được miễn dịch chống lại
mối nguy hiểm này.
Sức mạnh: một con kiến đỏ hung có thể kéo sáu mươi lần trọng lượng của
nó. Như vậy, nó làm được 3,2 x 10-6 sức ngựa.
Thiết bị vệ sinh: bể chứa phân của các công dân.
Thị giác: kiến nhìn như qua một tấm lưới. Những con hữu tính nhìn thấy
được màu, nhưng tất cả các màu sắc đều được chuyển về cực tím.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.