10
14. Kinh Ðại Bổn (Mahāpadāna sutta)
Này các Tỷ-kheo, trong thời Thế Tôn Kakusandha, bậc
A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác có một Tăng hội như vậy, tất cả
đều là bậc Lậu tận.
Này các Tỷ-kheo, trong thời Thế Tôn Konàgamana, bậc
A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác có một Tăng hội ba vạn Tỷ-kheo.
Này các Tỷ-kheo, trong thời Thế Tôn Konàgamana, bậc
A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác có một Tăng hội như vậy, tất cả
đều là bậc Lậu tận.
Này các Tỷ-kheo, trong thời Thế Tôn Kassapa, bậc A-
la-hán, Chánh Ðẳng Giác có một Tăng hội hai vạn Tỷ-kheo.
Này các Tỷ-kheo, trong thời Thế Tôn Kassapa, bậc A-
la-hán, Chánh Ðẳng Giác có một Tăng hội như vậy, tất cả
đều là bậc A-la-hán. Này các Tỷ kheo, nay trong thời của Ta
có một Tăng hội một ngàn hai trăm năm mươi Tỷ-kheo, tất
cả đều là bậc Lậu tận.
11. Này các Tỷ-kheo, Thế Tôn Vipassì, bậc A-la-hán,
Chánh Ðẳng Giác, có vị thị giả Tỷ-kheo tên là Asoka (A-
dục), vị này là vị thị giả đệ nhất. Này các Tỷ-kheo, Thế Tôn
Sikhì bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác có vị thị giả Tỷ-kheo
tên là Khemankara (Nhẫn Hành), vị này là vị thị giả đệ nhất.
Này các Tỷ-kheo, Thế Tôn Vessabhũ, bậc A-la-hán, Chánh
Ðẳng Giác có vị thị giả Tỷ-kheo tên là Upasannaka (Tịch
Diệt) vị này là vị thị giả đệ nhất. Này các Tỷ-kheo, Thế Tôn
Kakusandha, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác có vị thị giả
Tỷ-kheo tên là Vuddhija (Thiện Giác), vị này là thị giả đệ
nhất. Này các Tỷ-kheo, Thế Tôn Konàgamana, bậc A-la-hán,
Chánh Ðẳng Giác có vị thị giả Tỷ-kheo tên là Sotthija (An
Hòa), vị này là vị thị giả đệ nhất. Này các Tỷ-kheo, Thế Tôn
Kassapa bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác có vị thị giả Tỷ-
kheo tên là Sabbamitta (Thiện Hữu), vị này là vị thị giả đệ