Trường Bộ Kinh – Tập 2
11
nhất. Này các Tỷ-kheo, nay Ta có vị thị giả Tỷ-kheo tên là
Ananda (A-nan), vị này là vị thị giả đệ nhất.
12. Này các Tỷ-kheo, phụ vương của Thế Tôn Vipassì
bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác tên là Bandhumà (Bàn-đầu);
mẫu hậu tên là Bandhumati (Bàn-đầu-bà-đề). Kinh thành của
vua Bandhumà tên là Bandhumatì. Này các Tỷ-kheo, phụ
vương Thế Tôn Sikhì, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác tên là
Aruna (Minh Tướng); mẫu hậu tên là Pabhãvatĩ (Quang
Huy); kinh thành của vua Aruna tên là Pabhàvatì.
Này các Tỷ-kheo, phụ vương Thế Tôn Vessabhù, bậc
A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác tên là Suppatìta (Thiện Ðăng),
mẫu hậu tên là Yasavati (Xứng Giới); Kinh thành của vua
Suppatita tên là Anopama (Vô Dụ).
Này các Tỷ-kheo, phụ thân Bà-la-môn của Thế Tôn
Kakusandha, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, tên là
Aggidatta (Tự Ðắc); mẫu thân Bà-la-môn tên là Visàkhà
(Thiện Chi). Này các Tỷ-kheo, lúc bấy giờ vua trị vì tên là
Khema (An Hòa); kinh thành vua Khema tên là Khemavatì
(An Hòa).
Này các Tỷ-kheo, phụ thân Bà-la-môn của Thế Tôn
Konàgamana, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác tên là
Yannadatta (Ðạt Ðức) mẫu thân Bà-la-môn tên là Uttarà
(Thiện Thắng; Này các Tỷ-kheo, lúc bấy giờ, vua trị vì tên là
Sobha (Thanh Tịnh); kinh thành của vua Sobha tên là
Sobhavatì (Thanh Tịnh).
Này các Tỷ-kheo, phụ thân Bà-la-môn của Thế Tôn
Kassapa, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác tên là Brahmadatta
(Phạm Thi) mẫu thân Bà-la-môn tên là Dhanavatì (Tài Chủ).
Này các Tỷ-kheo, lúc bấy giờ vua trị vì tên là Kikì (Hấp Tỳ);
kinh thành vua Kikì là Baranasì (Ba-la-nại).