92
Chương I: Tương Ưng Sáu Xứ
1) Nhân duyên ở Sàvatthi...
2) -- Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết cho các Ông về trú
phóng dật và trú không phóng dật. Hãy lắng nghe.
3) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là trú phóng dật?
4-6) Ai sống không nhiếp hộ nhãn căn, này các Tỷ-
kheo, thời tâm người ấy bị nhiễm ô (vyàsincati) đối với các
sắc do mắt nhận biết. Với người tâm bị nhiễm ô thời không
có hân hoan. Do không có hân hoan nên không có hỷ. Do
không có hỷ nên không có khinh an. Do không khinh an nên
khổ an trú. Với người đau khổ, tâm không có thể định tĩnh.
Do tâm không định tĩnh, các pháp không hiển lộ. Do các
pháp không hiển lộ, người ấy được gọi là người an trú phóng
dật... nhĩ căn... tỷ căn...
7-8) ... thiệt căn... thân căn...
9) Ai sống không nhiếp hộ ý căn, tâm bị nhiễm ô đối
với các pháp do ý nhận biết. Với người tâm bị nhiễm ô thời
không có hân hoan. Do không hân hoan nên không có hỷ. Do
không có hỷ nên không có khinh an. Do không có khinh an
nên khổ an trú. Với người đau khổ, tâm không có thể định
tĩnh. Do tâm không định tĩnh, các pháp không hiển lộ. Do
các pháp không hiển lộ, người ấy được gọi là người an trú
phóng dật.
10) Như vậy, này các Tỷ-kheo, là an trú phóng dật.
11) Và như thế nào, này các Tỷ-kheo, là an trú không
phóng dật?
12-14) Ai sống nhiếp hộ nhãn căn, tâm không bị nhiễm
ô đối với các sắc do mắt nhận biết. Với người tâm không bị
nhiễm ô thời hân hoan sanh. Do có hân hoan nên hỷ sanh. Do
có hỷ sanh nên thân được khinh an. Do thân khinh an nên