KỶ LUẬT TÍCH CỰC - Trang 118

110

Phương pháp

Kỷ luật tích cực

Sự khác nhau giữa kỷ luật tích cực và
tiêu cực

Kỷ luật tích cực

Kỷ luật tiêu cực (trừng phạt)

1. Nhấn mạnh những gì trẻ cần, nên làm. Cho
trẻ những phương án lựa chọn tích cực.

1. Nhấn mạnh những gì trẻ không được làm.
Cấm đoán không cần giải thích tại sao.

2. Là quá trình thường xuyên, liên tục, nhất
quán, cương quyết. Mang tính hướng dẫn.

2. Chỉ diễn ra khi khi bị “bắt lỗi” hay “sự cố”. Mang
tính kiểm soát, làm xấu hổ, mất mặt, chế nhạo.

3. Hệ quả lôgíc có liên quan trực tiếp đến
hành vi tiêu cực của trẻ.

3. Hệ quả không liên quan hoặc phi lôgíc đối với
hành vi tiêu cực của trẻ.

4. Lắng nghe trẻ, đưa ra các ví dụ, tấm gương
để trẻ làm theo.

4. Không hoặc ít lắng nghe trẻ. Yêu cầu tuân
phục, nghe lời.

5. Tập cho trẻ tự kiểm soát bản thân, chịu
trách nhiệm về mình, chủ động, tự tin.

5. Trẻ dần phụ thuộc vào người lớn, bị người lớn
kiểm soát, sợ sai, kém tự lập, bị động, thiếu tự tin.

6. Giúp trẻ thay đổi, tập trung vào hành vi của
trẻ.

6. Giải toả, tập trung vào nỗi bực tức của người
lớn khi thấy trẻ không nghe lời hoặc có khi là
“giận cá chém thớt”.

7. Mang tính tích cực, tôn trọng trẻ.

7. Mang tính tiêu cực, thiếu tôn trọng trẻ.

8. Khuyến khích khả năng tư duy, lựa chọn
của trẻ.

8. Người lớn nghĩ và đưa ra quyết định, lựa chọn
thay cho trẻ, làm hạn chế khả năng tư duy của trẻ.

9. Hình thành, phát triển những hành vi
mong muốn.

9. Phạt, chỉ trích những hành vi “hư”, “lỗi” của trẻ.

10. Hiểu năng lực, nhu cầu và các giai đoạn
phát triển của trẻ.

10. Không phù hợp với các giai đoạn phát triển của
trẻ, không tính đến năng lực, nhu cầu của trẻ.

11. Phi bạo lực về mặt thể chất và tinh thần.

11. Mang tính bạo lực về mặt thể chất và tinh thần.

12. Trẻ thực hiện nội quy nề nếp vì trẻ được
tham gia thảo luận và nhất trí.

12. Trẻ thực hiện nội quy, nề nếp vì sợ bị phạt, vì
bị đe dọa hoặc bị “mua chuộc”….

13. Dạy trẻ nhập tâm tính kỷ luật một cách
tự giác.

13. Dạy trẻ “ngoan” vì nếu “hư” có thể “bị bắt
phạt” (khó tự giác, khó nhập tâm).

14. Coi lỗi lầm là những cơ hội học tập để tiến
bộ thêm.

14. Không chấp nhận lỗi lầm (phạt khi trẻ mắc
lỗi). Ép trẻ tuân phục vì “bố/mẹ/thầy cô bảo thế”.

15. Chú ý tới hành vi “hư” của trẻ, không phải
nhân cách đứa trẻ.

15. Phê phán nhân cách đứa trẻ hơn là hành vi
của trẻ: “đồ ngu ngốc”, “đồ ăn hại”.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.