LẬP TRÌNH CĂN BẢN - Trang 104

/codegym.vn/ - 99

Nếu chúng ta sử dụng mảng, mã nguồn của chúng ta sẽ được đơn giản hoá đi rất
nhiều:

1.

let

cars

=

[

"Toyota"

,

"Subaru"

,

"BMW"

];


Một mảng có thể chứa nhiều giá trị trong một biến duy nhất, và chúng ta có thể truy
cập các giá trị thông qua chỉ số của nó.

Các khái niệm khi làm việc với mảng

Khi khai báo và làm việc với mảng, chúng ta cần biết các khái niệm sau:

● Tên mảng (name): Phải tuân thủ theo quy tắc đặt tên của biến.
● Độ dài của mảng (length): Là số lượng giá trị mà mảng có.
● Phần tử (item): Là một giá trị trong mảng.
● Chỉ số (index): Là vị trí của một phần tử trong mảng

Ví dụ:

1.

let

cars

=

[

"Toyota"

,

"Subaru"

,

"BMW"

];

Trong ví dụ này:

● Tên của mảng là: cars
● Độ dài của mảng là: 3
● Các phần tử của mảng là:

"Toyota"

,

"Subaru"

"BMW"

Chỉ số của phần tử (item index) là vị trí của phần tử trong mảng. Chỉ số đầu tiên là 0,
tiếp sau là 1, 2, 3... cho đến hết. Chỉ số của phần tử cuối cùng của mảng sẽ là length
- 1
. Trong đó length là độ dài của mảng. Chẳng hạn, nếu mảng có 6 phần tử thì chỉ
số của phần tử cuối cùng sẽ là 5.
Ví dụ:

1.

let

cars

=

[

"Toyota"

,

"Subaru"

,

"BMW"

];

2. console.log(cars

[

0

]

)

;

// Toyota

3. console.log(cars

[

1

]

)

;

// Subaru

Cú pháp khai báo mảng

JavaScript hỗ trợ một số cú pháp khác nhau để khai báo mảng.
Cách 1: Sử dụng dấu ngoặc vuông ([]):
Cú pháp:

1.

let

arr

=

[

element1

,

element2

,

element3

];

Ví dụ:

1.

let

arr

=

[

"Toyota"

,

"Subaru"

,

"BMW"

];


Lưu ý:
Dấu cách, hoặc dấu xuống dòng không có ảnh hưởng gì tới việc khai báo mảng.
Chẳng hạn, chúng ta có thể khai báo trên nhiều dòng như sau:

1.

let

arr

=

[

2.

"Toyota"

,

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.