/codegym.vn/ - 100
3.
"Subaru"
,
4.
"BMW"
5.
];
Cách 2: Sử dụng từ khóa new:
1.
let
arr
=
new
Array
(
"Toyota"
,
"Subaru"
,
"BMW"
);
Việc sử dụng từ khóa new hay dấu ngoặc vuông đều cho kết quả như nhau. Thông
thường thì cú pháp sử dụng dấu ngoặc vuông được sử dụng nhiều hơn do ngắn gọn,
dễ đọc.
Lưu ý:
Khi khai báo mảng sử dụng từ khoá new, nếu chúng ta truyền vào một số thì số đó sẽ
là độ dài của mảng. Ví dụ, new Array(5) thì sẽ tạo ra một mảng có 5 phần tử, và giá
trị của cả 5 phần tử đều là undefined. Tuy nhiên, new Array(5, 10) thì lại tạo ra một
mảng có 2 phần tử, phần tử đầu tiên có giá trị là 5 và phần tử thứ hai có giá trị là 10.
Truy xuất một phần tử của mảng
Để truy xuất đến một phần tử của mảng, chúng ta sử dụng tên mảng và chỉ số của
phần tử đó.
Ví dụ:
Truy xuất đến phần tử đầu tiên của mảng cars:
1.
let
toy
=
cars
[
0
];
Chúng ta cũng có thể sử dụng cách tương tự để gán giá trị cho các phần tử của mảng.
Ví dụ:
Gán giá trị mới cho phần tử ở vị trí số 3 của mảng cars:
1. cars
[
3
]
=
"Hyundai"
;
Độ dài của mảng
Chúng ta sử dụng thuộc tính length để biết độ dài của mảng.
Ví dụ:
1.
let
countOfCars
=
cars
.
length
;
// 4
Trong ví dụ trên, độ dài của mảng là 4.
Thêm phần tử vào mảng
Hàm push() được sử dụng để thêm một phần tử mới vào phần cuối của mảng.
Ví dụ:
1. cars
.
push
(
"Kia"
);
2. console
.
log
(
cars
[
cars
.
length
-
1
]);
// Kia
Hàm unshift() được sử dụng để thêm một phần tử mới và phần đầu của mảng.
Ví dụ:
1. cars
.
unshift
(
"Ferrari"
);
2. console
.
log
(
cars
[
0
]);
// Ferrari