nhanh chóng tỏ ra vô vọng trước sự trỗi dậy không ngừng của thái độ hận
thù bài Do Thái. Herzl bắt tay viết vở kịch The New Ghetto (Ghetto Mới),
mô tả việc các bức tường phân biệt mới vây quanh người Do Thái đã thay
thế các bức tường cũ bằng đá như thế nào. Quãng thời gian ở Pháp đã hoàn
tất quá trình vỡ mộng nơi ông. Giống như những người Do Thái Đức có
học khác, Herzl đã luôn coi Pháp là thành trì của sự khoan dung. Trên thực
tế, ông thấy nó đầy rẫy sự bài Do Thái, và các bài báo ông gửi về từ Paris
phản ánh sự lo lắng ngày càng tăng của ông.
École Militaire. Herzl luôn nhìn nhận mọi việc, tốt hay xấu, dưới con mắt
vô cùng kịch tính: tấn kịch kinh hoàng hạ nhục Dreyfus và tiếng nói đơn
độc của anh ta rì rầm trong vô vọng về sự vô tội của mình là điều cuối cùng
đã định hình suy nghĩ của Herzl. Chẳng phải Dreyfus là người chịu đựng
điển hình trong ghetto mới hay sao? Nếu đến cả Pháp cũng quay lưng lại
với người Do Thái, thì còn nơi nào ở châu Âu mà ông có thể tìm kiếm sự
chấp nhận? Như thể để củng cố quan điểm đó, Hạ viện Pháp đã từ chối
thông qua một dự luật bài Do Thái cấm người Do Thái tham gia chính phủ,
nhưng với số phiếu chênh lệch không đáng kể (268-208).
Năm 1895, Herzl không thấy trước được chiến thắng của những người ủng
hộ Dreyfus. Nhìn lại sau một thế kỷ, giờ đây chúng ta có thể coi những năm
1890 là cực điểm của làn sóng bài Do Thái châu Âu, đẩy đến tận cùng cơn
lũ người tị nạn tháo chạy khỏi các sự kiện kinh hoàng ở Nga, dù nó chẳng
đến mức khó ngăn so với những gì người ta tưởng lúc đó. Nhưng Herzl
không có lợi thế đó. Những người bài Do Thái khi đó dường như đang
giành chiến thắng. Tháng 5 năm 1895, Lueger trở thành Thị trưởng Vienna.
Tìm một nơi trú ngụ thay thế cho người Do Thái mà có thể sẽ sớm bị trục
xuất khỏi toàn châu Âu, dường như là một sự cần thiết khẩn cấp. Người Do
Thái phải có một đất nước của riêng mình!
Mùa đông năm 1895-1896, Herzl hoàn thành bản thảo cuốn Der Judenstaat
(Nhà nước Do Thái), phác thảo các mục đích của mình. Những đoạn trích
đầu tiên được đăng trên tờ Jewish Chronicle (Biên niên sử Do Thái) ở