CHÚ THÍCH NGUỒN
PHẦN MỘT: NGƯỜI DO THÁI
1. Về mô tả và sơ đồ các ngôi mộ, xem L. H. Vincent và những người khác, Hebron: Le Haram El-Khalil. Sépulture des Patriarches (Paris 1923); Encyclopaedia Judaica, xi 671.
2. G. L. Strange, Palestine Under the Moslems (London 1890), 309ff.
3. E. Sarna, Understanding Genesis (London 1967), 168ff.
4. Herbert Han, do H. D. Hummel cập
nhật, The Old Testament in Modern Research (London 1970); R. Grant, A Short History of the Interpretation of the Bible (New York 1963).
5. Bản dịch tiếng Anh được xuất bản
ở Edinburgh 1885; New York 1957.
6. M. Noth, The History of Israel (tái bản lần thứ hai, London 1960); A. Alt, Essays on Old Testament History and Religion (New York
1968).
7. G. Mendenhall và M. Greenberg, “Method in the Study of Early Hebrew History,” trong J. Ph. Hyatt (chủ biên), The Bible in Modern Scholarship (Nashville, New York
1964), 15-43.
8. Xem W. F. Albright, Archaeology and the Religion of Israel (tái bản lần thứ ba, Baltimore 1953) và Yahweh and the Gods of Canaan (London 1968); Kathleen
Kenyon, Archaeology in the Holy Land (tái bản lần thứ tư, London 1979) và The Bible and Recent Archaeology (London 1978).
9. Đệ nhị luật 4:19.
10. R. D. Barnett,
Illustrations of Old Testament History (London 1966), chương 1, “The Babylonian Legend of the Flood.”
11. Sáng thế ký 11:31.
12. L. Woolley và những người khác, Ur
Excavations (Bảo tàng Anh, London, 1954-); L. Woolley, The Sumerians (London 1954).
13. M. E. L. Mallowan, “Noah’s Flood Reconsidered,” Iraq 26 (1964).
14. W. G.
Lambert và A. R. Millard, Atrahasis: The Babylonian Story of the Flood (London 1970); E. Sollberger, The Babylonian Legend of the Flood (tái bản lần thứ ba, London 1971).
15. Cambridge Ancient History, II (tái bản lần thứ ba 1970), 353ff.
16. Sáng thế ký 9:18.
17. Encyclopaedia Judaica, tập 330; Michael Grant, A History of Ancient Israel
(London 1984), 32.
18. Về tóm tắt các phép tính, xem R. K. Harrison, Introduction to the New Testament (London 1970).
19. Xem Kenyon, Archaeology of the Holy Land
(London 1960), về sự tương đồng giữa các ngôi mộ thời kỳ đồ đồng giữa bên ngoài Jericho và hang Machpelah; Nelson Glueck, “The Age of Abraham in the Negev,” Biblical
Archaeologist 18 (1955).
20. A. Parrot, Mari, une Ville perdue (Paris 1935).
21. D. H. Gordon, “Biblical Customs and the Nuzi Tablets,” Biblical Archaeologists (1940).
22. P. Matthiae, “Ebla à l’Époque d’Akkad,” Académie des inscriptions et belles-lettres, compte-rendu (Palis 1976).
23. A. Malamat, “King Lists of the Old Babylonian Period
and Biblical Genealogies,” Journal of the American Oriental Society 88 (1968); “Northern Canaan and the Mari Texts,” trong J. A. Sanders (chủ biên), Near Eastern Archaeology in
the Twentieth Century (Garden City, NY 1970), 167-77; và “Mari,” Biblical Archaeologist, 34 (1971).
24. Sáng thế ký 23:29-34.
25. Trích trong R. K. Harrison, Introduction
to the Old Testament (London 1970).
26. C. H. Gordon, “Abraham of Ur,” trong D. Winton Thomas (chủ biên), Hebrew and Semitic Studies Presented to G. R. Driver (Oxford
1962), 77-84; E. A. Speiser, Genesis, Anchor Bible (Garden City, NY 1964). Xem thêm M. Grunberg, “Another Look at Rachel’s Theft of the Terraphin,” Journal of Biblical
Literature 81 (1962).
27. Kenyon, The Bible and Recent Archaeology, 7-24.
28. J.-R. Kupper, Les Nomades de Mésopotamie au temps des rois de Mari (Paris); L. J. Gelb,
“The Early History of the West Semitic Peoples,” Journal of Cuneiform Studies, 15 (1961).
29. E. A. Speiser, “The Biblical Idea of History in its Common Near Eastern Setting,”
trong Judah Goldin (chủ biên), The Jewish Experience (Yale 1976).
30. Sáng thế ký 26:16.
31. Sáng thế ký 16:12.
32. J. L. Myers, The Linguistic and Literary Form of
the Book of Ruth (London 1955); Albright, Yahweh and the Gods of Canaan, 1-25; S. Daiches, The Song of Deborah (London 1926).
33. S. W. Baron, Social and Religious
History of the Jews (tái bản lần thứ hai, New York 1952), i I 44. Grant, A History of Ancient Israel, 32ff.
34. Joshua 24:2.
35. Isaiah 29:22.
36. Speiser, sđd.
37. G. E.