loạt được đưa ra giới thiệu. Cải tiến quy trình sẽ kế tục
cải tiến sản phẩm như là một hình thức chính yếu của
hoạt động công nghệ, với mục đích giảm bớt chi phí
cho các sản phẩm ngày càng được chuẩn hóa nhiều
hơn. Sau cùng, mọi cải tiến sẽ chậm lại khi ngành nghề
đã trưởng thành hơn ở giai đoạn sau và suy thoái khi
đầu tư cho những công nghệ khác nhau đã đạt mức làm
hạ thấp lợi nhuận.
Ở đây, mô hình vòng đời sản phẩm (product life
cycle) được Abernathy và Utterback sử dụng và phát
triển thêm
. Trước hết, theo khung mẫu phân tích của
họ, thiết kế sản phẩm là dễ thay đổi và tính đa dạng
thực tế của sản phẩm là hiện hữu. Cải tiến sản phẩm
(product innovation) là mô hình trội hơn, và chủ yếu là
nhằm vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của sản
phẩm thay vì giảm bớt các chi phí. Những cải tiến sau
đó cuối cùng cho ra một “thiết kế vượt trội”, với cấu
hình tối ưu cho sản phẩm đó. Tuy nhiên, khi thiết kế
sản phẩm trở nên ổn định, đồng thời những phương
pháp sản xuất tự động ngày càng tăng được áp dụng; thì
cải tiến quy trình (process innovation) dần dần lại trở
thành phương pháp cải tiến có ưu thế hơn nhằm làm
giảm chi phí. Cuối cùng là cải tiến theo cả hai phương