tổ hợp. Chỉ số đầu tiên là thị phần xuất khẩu hay thị phần của nước
đó trong xuất khẩu của thế giới trong ngành đó. Ví dụ, Thụy Sĩ
chiếm 34,1% thị phần xuất khẩu đồng hồ nghĩa là đồng hồ xuất
khẩu của Thụy Sĩ chiếm hơn 1/3 tổng giá trị đồng hồ được xuất
khẩu trên thế giới năm 1985.
Chỉ số thứ hai là tỷ trọng trong tổng xuất khẩu quốc gia. Chỉ
số thứ ba là thị phần trong xuất khẩu của tổ hợp thế giới. Để tính
được chỉ số này, một biểu đồ tổ hợp bao gồm tất cả các ngành được
xây dựng cho cả nền kinh thế thị trường thế giới. Các ngành được
phân loại dựa trên việc sản phẩm cuối cùng thông dụng nhất ở hầu
hết các quốc gia. Mỗi vị trí của quốc gia trong một tổ hợp lớn được
so sánh với tổ hợp thế giới theo thị phần xuất khẩu của nước đó, sự
thay đổi vị trí và quy mô. Đôi khi, một tổ hợp của một quốc gia có
thể bao gồm những ngành không có trong biểu đồ tổ hợp thế giới
do các thị trường mục tiêu cụ thể của các doanh nghiệp nước đó.
Thị phần trong xuất khẩu của tổ hợp thế giới so sánh xuất
khẩu của một nước với tổng xuất khẩu thế giới trong các ngành
trong tổ hợp. Ví dụ, thị phần của Mỹ trong nhóm ngành đầu vào
đặc biệt của thực phẩm/đồ uống trong tổng xuất khẩu tổ hợp thế
giới là 17,9% nghĩa là Mỹ chiếm 17,9% trong tổng xuất khẩu của
thế giới về tất cả đầu vào đặc biệt cho tổ hợp thực phẩm và đồ
uống. Do đôi khi có sự khác nhau trong phân loại ngành trong tổ
hợp giữa các nước, xuất khẩu thế giới trong một tổ hợp được điều
chỉnh để tạo ra một hệ thống các ngành có thể so sánh được cho
mục đích tính toán.
Phân tích so sánh của chúng tôi trong một nước và giữa các
nước bắt đầu với việc xem xét các thay đổi của các chỉ số cơ bản
này theo thời gian. Như với các biểu đồ tổ hợp, chúng tôi so sánh