các mốc năm 1978 với 1985. Chúng tôi phân tích những thay đổi
trong thị phần xuất khẩu của một ngành để làm rõ các hình mẫu.
Chúng tôi cũng đặc biệt chú ý đến sự khác nhau giữa các ngành
liên kết theo chiều dọc trong việc giành được và đánh mất vị trí
cũng như sự thay đổi vị trí của các ngành ở cả ba cấp trong toàn bộ
biểu đồ tổ hợp.
SỰ PHỤ THUỘC TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Vì việc phân biệt giữa lợi thế cạnh tranh dựa trên các yếu tố
sản xuất tự nhiên và những nguồn lợi thế khác là rất quan trọng
trong lý thuyết của tôi, chúng tôi phân tích tình hình xuất khẩu của
một số nước để đo mức độ phụ thuộc của các nước này vào tài
nguyên thiên nhiên. Chúng tôi xác định khoảng 264 ngành có mức
độ phụ thuộc cao vào tài nguyên thiên nhiên (bao gồm cả đất nông
nghiệp) và nước xuất khẩu chỉ chế biến rất hạn chế, dựa vào định
nghĩa ngành và kiến thức chung về bản thân các ngành. Kết quả
thống kê tổng hợp được trình bày trong Chương 9.
Phụ lục B SỐ LIỆU BỔ SUNG VỀ CÁC
HÌNH MẪU THƯƠNG MẠI QUỐC GIA