Tính lạc quan và sự phục hồi sau phẫu thuật ghép động mạch tim
nhân tạo được nghiên cứu bởi Scheier, M. F., Matthews, K. A., Owens,
J. F., Schulz, R., Bridges, M. W., Magovern, G. J., Sr., và Carver, C. S.
Trong Arch Intern Med (Tài liệu Y Học Nội Bộ) năm 1999; chương
159, trang 829 – 835
Dispositional Optimism and All-Cause and Cardiovascular
Mortality in a Prospective Cohort of Elderly Dutch Men and Women
(Tính Lạc Quan Và Tỷ Lệ Tử Vong Do Bệnh Tim Mạch Ở Nam Giới Và
Nữ Giới Hà Lan Lớn Tuổi). Tiến sĩ Y khoa Erik J. Giltay; Tiến sĩ
Johanna M. Geleijnse; Tiến sĩ Y khoa Frans G. Zitman; Tiến sĩ
Tiny Hoekstra; Tiến sĩ Y khoa Evert G. Schouten. Arch Gen
Psychiatry (Tài liệu Tâm Thần Học) năm 2004; chương 61, trang
1126 – 1135
Dispositional Optimism and the Risk of Cardiovascular Death
(Tính Lạc Quan Và Nguy Cơ Tử Vong Do Bệnh Tim Mạch). The
Zutphen Elderly Study (Nghiên Cứu Tại Zutphen Về Người Lớn
Tuổi). Tiến sĩ Y khoa Erik J. Giltay; Thạc sĩ Marjolein H. Kamphuis;
Tiến sĩ Y khoa Sandra Kalmijn; Tiến sĩ Y khoa Frans G. Zitman;
Tiến sĩ Daan Kromhout. Arch Intern Med (Tài Llệu Y Học Nội Bộ)
năm 2006, chương 166, trang 431 – 436
Optimism, Pessimism, and Change of Psychological Well-being in
Cancer Patients (Tính Lạc Quan, Bi Quan Và Những Thay Đổi Về
Thể Trạng Bệnh Nhân Ung Thư). Pinquart, M., Frohlich, C.,
Silbereisen, R. K. Psychol Health Med (Tài liệu Y Học Sức Khỏe Tâm
Lý), chương 12(4), trang 421 – 432, năm 2007
Dispositional Optimism: Development over 21 Years from the
Perspectives of Perceived Temperament and Mothering (Tính Lạc
Quan: 21 Năm Phát Triển Từ Nhận Thức Về Tính Cách Và Vai Trò
Chăm Sóc Của Người Mẹ). Kati Heinonen, Khoa tâm lý học Katri