Tín ngưỡng Việt Nam
160
Lúa chín có hoa: gạo rẻ.
cau tốt: lúa mất mùa.
nhãn được mùa: nước to.
Khoai lang ngọt: đói kém.
Đồng nhiều ốc nhồi: nước to.
Rễ cây trắng, cỏ gà trắng: trời sắp mưa.
cóc nghiến răng: trời mưa.
cá trê rạch lên cạn: trời nắng.
Mùa xuân lá tre rụng nhiều: sắp có mưa to.
xương đùi ếch đen: có mưa.
Đen khúc trên: mưa đầu tháng.
Đen khúc giữa: mưa giữa tháng.
Đen khúc dưới: mưa cuối tháng.
cá không vẩy đập đầu không có máu: nắng to.
chuồn chuồn ra từng đàn: sắp bão.
Kiến tha trứng leo lên cây: nước to.
Kiến ở trên cao leo xuống: trời nắng.
Mưa lâu quạ bay ra kêu: mưa tạnh.
nước có bọt đen: trời còn rét.
Mống đằng Đông, cầu vồng đằng Tây: chẳng mưa giây
cũng bão giật
(1)
Mỡ gà: thì gió (ý nói ráng màu vàng).
Mỡ chó: thì mưa (ý nói ráng màu vàng, ngả sang đỏ)
(2)
Nghiệm xem NhâN Sự
nghiệm xem nhân sự tức là nghiệm những việc ứng về
người. Vốn ta tin những điềm ứng trước, mọi việc bất thần
xảy ra đều có thể báo trước một điềm hay dở được. nhiều
1. Ca dao.
2. Theo câu tục ngữ: thứ nhất nhện sa thứ nhì xà chắn.