Từ dùng trong Phật giáo để chỉ những hình trạng thấy được.
Chỉ thành phố Vũ Hán.
Đại Châu Tuệ Hải: Cao tăng thời Đường, sư họ Châu, quê ở
Kiến Châu, theo Hòa thượng Đạo Trí chùa Đại Vân ở Việt Châu
xuất gia học đạo.
Bày trận tựa sông (Bội thủy nhất chiến). Dựa trên một trận
đánh của Hàn Tín, thế đánh không có đường lùi, quyết chiến.
Nó được sử dụng để mô tả tình huống người ta phải chiến đấu
để giành chiến thắng hoặc là chết, hay một thời điểm khi người
ta phải nỗ lực tối đa nếu không hậu quả sẽ rất nghiêm trọng.
Hòa thượng Hư Vân (1840 - 1959): Thiền sư Trung Quốc,
ông kiên trả tu khổ hạnh hơn một trăm năm, trùng hưng sáu Tổ
đình lớn, một thân kiêm thừa năm tông Thiền môn là: Tào
Động, Lâm Tế, Vân Môn, Pháp Nhãn, Quy Ngưỡng.
Cúng dường: cung cấp và nuôi dưỡng.
Thạch Ốc Thanh Củng (1272 - 1352): Cao tăng thời Nguyên,
thuộc tông Lâm Tế.
Chỉ cuộc sống giàu sang sung sướng, nhiều thê thiếp.
Bluma Zeigarnik (1900 - 1998) là nhà tâm lý học người
Lithuaria. Theo Zeigarnik, các công việc bị bỏ dở sẽ “nằm lại”
trong đầu người ta lâu hơn. Tương tự, trong chuyện tình cảm,
người ta thường có xu hướng thương nhớ mãi một mối tình
dang dở không thành trong quá khứ.
Trích
Kích cổ 4 (Đánh trống 4) trong Kinh Thi, bản dịch của
Tạ Quang Phát.
Gồm nhà văn Kim Dung, nhà văn Nghệ Khuông, nhà soạn
lời bài hát Hoàng Triêm và nhà phê bình ẩm thực Thái Lan.
Từ 11 giờ đến 13 giờ.