đối diện trong lãnh thổ của mình. Do đó những người rợ bị bắt là người
Slav; và đây chính là nguồn gốc của từ “slave” (nô lệ) trong tiếng Anh.
Tuy nhiên, ví dụ nổi bật hơn cả của hiện tượng này là đế chế Mamlūk
ở Ai Cập. Từ mamlūk trong tiếng Ả Rập có nghĩa là “sở hữu” hoặc “chiếm
hữu”, và người Mamlūk ban đầu là những chiến sĩ nô lệ của vương triều do
Saladin thành lập, vương triều Ayуūbid. Tuy nhiên, vào năm 1250, các nô
lệ này đã tống khứ các chủ nhân của họ và sử dụng hệ thống nô lệ ở
Ayуūbid cho mục đích của riêng mình. Họ tuyển mộ thêm quân số cho các
quân đoàn không phải bằng cách gia tăng dân số, mà bằng cách mua nô lệ
từ nước ngoài. Núp sau bình phong của một vương triều bù nhìn, chế độ tư
hữu nô lệ này đã cai trị Ai Cập và Syria, và cầm chân những người Mông
cổ đáng sợ ở ranh giới sông Euphrates, từ năm 1250 đến tận năm 1517, khi
họ gặp phải một thế lực chiếm hữu nô lệ mạnh hơn của người Osmanli.
Song đó cũng chưa phải là thời điểm kết thúc đối với họ, vì dưới chế độ
Ottoman ở Ai Cập, họ vẫn được quyền duy trì cách sống như xưa, theo
cùng phương pháp huấn luyện và từ cùng nguồn tuyển mộ. Khi thế lực
Ottoman suy vi, thế lực Mamlūk lại tái khẳng định mình và trong thế kỷ 18,
Tổng trấn thuộc Ottoman Ai Cập đã trở thành một nhà tù thực sự đối với
người Mamlūk, cũng như vương triều Cairene Abbāsid trước cuộc chinh
phạt của người Thổ Nhĩ Kỳ. Vào thời điểm chuyển giao giữa hai thế kỷ 18
và 19, việc di sản của Đế chế Ottoman ở Ai Cập sẽ quay trở lại với người
Mamlūk hay rơi vào tay một thế lực Âu châu nào đó - chẳng hạn như nước
Pháp của Napoleon hoặc nước Anh - đã trở thành một câu hỏi mở. Thực ra,
cả hai đế quốc này đều bị qua mặt bởi thiên tài của nhà thám hiểm Hồi giáo
Albania, Mehmed ’Ali, nhưng rồi ông nhận thấy việc bình trị người
Mamlūk khó hơn nhiều so với cầm chân Anh và Pháp. Ông đã phải vận
dụng hết năng lực và sự cứng rắn của mình để tiêu diệt các quân đoàn nô lệ
tự trị này sau khi chúng đã tồn tại trên mảnh đất Ai Cập xa lạ, bằng cách
thường xuyên bắt lính ở thảo nguyên Á-Âu và Caucasian, trong hơn 500
năm.