Trung. Chữ “biệt” phát âm giống chữ “đừng”. Ở đây sử dụng lối đồng âm.
1. MIT (Massachusetts Institute of Technology): Học viện công nghệ
Massachusetts, là học viện khoa học của Mỹ nổi tiếng trên toàn thế giới.
2. Vô dục tắc cương: Câu nói trong Kinh Phật, tức là khi không có dục
vọng, ham muốn gì thì con người tất sẽ cương nghị, chính trực, không có gì
để sợ.
3. Nguyên văn “
削凯子” – “tước khải tử”: tiếng lóng trong ngôn ngữ Đài
Loan, chỉ người con trai luôn bị người con gái bắt phải chi trả mọi chi phí
trong mối quan hệ yêu đương.
4. Tiếng Anh trong nguyên bản, nghĩa là thêm một lần nữa.
1. Saint Seiya (Áo giáp vàng): Tên một bộ truyện tranh của Nhật Bản về
các chiến binh Thánh đấu sĩ.
1. San nhiên lệ hạ: Nước mắt như mưa, từ San nhiên (san ran) và từ San
Lam (san lan) phát âm hơi giống nhau.
2. Từ “vỏ bánh sủi cảo” trong tiếng Trung là
包皮, còn có nghĩa là “bao quy
đầu”.
1. Chô-mô-lung-ma: Tên gọi khác của đỉnh Everest, trong tiếng Nepal có
nghĩa là “mẹ của tuyết”.
2. Phiên âm tiếng Trung của từ Martini là Mã Đinh Ni.
1. Chữ Nhất (
一) và chữ Đại (大) trong tiếng Trung kết hợp với nhau thành
chữ Thiên (
天).
2. Thiên tác chi hơp: Ông trời tác thành – duyên trời ban.
3. Hàn Tín: Người nước Sở, khi còn trẻ ở ngoài chợ bị lão hàng thịt làm
nhục, bắt chui qua háng, mọi người đều cho ông là người hèn hạ. Sau ông
bỏ Sở theo Hán, được Lưu Bang trọng dụng, trở thành danh tướng.
4. Ngũ Tử Tư: Tên thật là Ngũ Viên, vốn là người nước Sở. Sở Vương lúc
bấy giờ nghe lời xiểm nịnh của gian thần, lập mưu bắt ba cha con trung thần
là Ngũ Xa, Ngũ Thương và Ngũ Viên. Ngũ Xa và con trai cả Ngũ Thương
vị giết chết, Ngũ Viên trốn thoát bèn chạy trốn sang nước Ngô, giúp công tử
Quảng lên ngôi Ngô Vương. Chín năm sau Ngũ Viên cùng quân Ngô quay
lại chinh phạt nước Sở, quật mộ Sở Vương để trả thù.