NGƯ TIỀU Y THUẬT VẤN ĐÁP - Trang 43

Gọi rằng "tương đắc", trước sau hòa lành.
595- Chỉn e khách khí khắc giành,
Rằng "không tương đắc", mới sinh bệnh tà.
Ngũ hành con soán ngôi cha,
Gọi rằng "bất đáng" mới ra lẽ ngầy.

Tiều rằng :

Khí vận biến vầy,

600- Mấy năm thuận, nghịch, xin thầy chia riêng,

Dẫn rằng :

Y học rõ biên,

Năm nào vận khắc tư thiên, nghịch tầm,
Tư thiên sinh vận, thuận tầm,
Vận đồng với khí, rằng năm thiên phù.
605- Sáu mươi năm giáp một chu,
Mười hai năm gọi thiên phù rõ phân.
Loại như Mậu tý, Mậu dần,
Mậu thân, Mậu ngọ, Bính Thần, Tuất chi.
Cùng năm Kỷ sửu, Kỷ vi,
610- Mão Dậu hai Ất; Hợi, Tỳ hai Đinh,
Cho hay vận khí đồng tình,
Mười hai năm ấy thật danh thiên phù.
Vận lên ngôi khí ở sau,
Gọi rằng tuế hội, đếm đầu tám chi.
615- Loại như Kỷ sửu, Kỷ vì,
Giáp thìn, Giáp tuất, thổ vi thổ làm.
Đinh mão mộc, Ất dậu câm (kim),
Bính tý, Mậu ngọ, nước ngâm lửa dầu.
Thiên phù, tuế hội hợp nhau,
620- Gọi rằng thái ất thiên phù, bốn chi.
Loại như Kỷ sửu, Kỷ vi,
Ất dậu, Mậu ngọ, hơi đi một bờ.
Lấy năm coi tháng, ngày, giờ,
Tháng, ngày, giờ cũng có cờ tư thiên.
625- Giả như Mậu ngọ ngày kiên (kiến),

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.