Tộc Việt Thời Khởi Nguyên - năm 5000-2879 ttl
3 Giai đoạn - 3 Vùng Phát Triển chính
Theo truyền thuyết thời Hồng Bàng 2879 TCN đời vua Kinh Dương
Vương , quốc hiệu Xích Quỷ (
赤鬼 hay 軌?), lãnh thổ bao gồm đông giáp
Nam Hải (
南海), tức biển Đông, tây tới Ba Thục (巴蜀), bắc tới hồ Động
Đình (
洞庭). http://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%93ng_B%C3%A0ng.
I. Về truyền thuyết lập quốc của Lạc Việt
Theo những gì đã kể trên thì nước ta bắt đầu có biên giới, tên gọi và triều
chính từ năm 2879 TCN. Đây là mốc thời gian dao động vài mươi năm
trước sau mà người Trung Hoa cũng lấy làm mốc thời gian cho việc khởi
đầu của dân tộc họ, 2852 TCN tới 2205 TCN. Điều này cho thấy rằng đã có
một sự liên quan nhất định về thời điểm khởi nguồn dân tộc giữa Bắc và
Nam, đồng thời nó cũng nói lên rằng lí thuyết ấy bắt nguồn từ những con
người đã từng sống chung và chia sẻ với nhau về lãnh thổ cũng như văn hóa.
Sự khác biệt này đã được thể hiện ngay trong ngôn từ của truyền thuyết.
Hãy phân tích xem cách mà người Việt xưa kể lại gốc tích của đất nước
mình.
Kinh Dương Vương
涇陽王: Chữ Kinh 涇 viết bằng bộ thủy = Nước có
nghĩa là tên sông Kinh (Trong)= Vị (Đục), mà cũng có nghĩa làm nguồn cội
trong lành. Chữ Dương
陽 = như tôi đã chứng minh trước, chữ Dương này
nguyên trước của người Việt tạo ra đọc là Ương
– Nọc của Nhị nghi.
Đây là một chữ hội í gồm hai chữ Phụ + Dịch hay Cóc + Diệc. Có nghĩa là
chữ Dương này có liên quan mật thiết với Dịch lí. Chữ Vương
王 là Vua.
Xích = Đỏ, Quỷ = Vùng, lãnh thổ. Theo Hà đồ màu đỏ là tượng trưng cho
Phương Nam. Con gái = Âm = Nước, (Động Đình) hồ = Nước. Thần Long =
Rồng = Nước. Sinh Long Nữ = Rồng = Nước, Lạc = Nác = Nước, Long =
Rồng = Nước.
Ranh giới lãnh thổ cũng toàn nước. Đông giáp Nam Hải = Biển đông =
Nước. Bắc Giáp Hồ Động Đình = Nước.