41. Ngân hàng Thế giới, Nghiên cứu Vận chuyển nước Biển Đỏ - Biển
Chết, Báo cáo sơ bộ Nghiên cứu khả thi, (Washington, DC: World Bank,
7/2012), 12.
42. Uri Shani, Phỏng vấn của tác giả, New York, 10/12/2013.
******** Một số nhà môi trường bày tỏ mối lo ngại về việc, nếu thêm một
lượng lớn nước muối ra Biển Chết, có thể dẫn tới – vẫn chỉ là giả thuyết –
một trong nhiều các vấn đề môi trường. Nước mới này có thể bay hơi nhanh
hơn so với giả định và tạo ra một vi khí hậu ẩm với những hệ quả không
được trù liệu. Hay tỷ trọng khác của nước muối có thể không trộn với nước
tại Biển Chết mà tạo ra một cái hồ phân tầng, và hệ quả thế nào thì cũng
chưa thể biết. Một lo sợ khác là, điều gì sẽ xảy ra một khi việc nước muối
được xả với tốc lực như vậy trong nhiều năm kể từ bây giờ, nhất là lo lắng
rằng, loại khoáng mới bổ sung vào trong nước, qua thời gian, có thể biến
mặt hồ thành trắng xóa, Và, nhiều người lo sợ, nếu không trắng, thì Biển
Chết mới, ít mặn hơn, có thể là môi trường cho tảo nở hoa và biến Biển
Chết thành màu đỏ hoặc xanh lá cây. [Julia Amalia Heyer và Samiha Shafy,
“Dead Sea: Environmentalists Question Pipeline Rescue Plan,” (Biển Chết:
Các nhà môi trường chất vấn về Kế hoạch Cứu vãn Đường ống),
SpiegelOnline, December 19, 2013.)] [TG]
43. Shani, sđd.
44. Như trên.
45. Seth M. Siegel, “A Middle East Accord— No Diplomats Needed,” The
Wall Street Journal, 6/1/2014.
46. Shani, sđd.
47. Alon Tal and Alfred Abed Rabbo, Water Wisdom: Preparing the
Groundwork for Cooperative and Sustainable Water Management in the
Middle East (New Brunswick, NJ: Rutgers University Press, 2010).
48. Alfred Abed Rabbo, Phỏng vấn của tác giả, qua điện thoại, 5/10/2014.
49. Adar, sđd.. Professor Adar’s comment may be building on an important
work on pricing water to aid in conflict resolution. See: Franklin M. Fisher
and Annette Huber-Lee, Liquid Assets: An Economic Approach for Water