Management and Conflict Resolution in the Middle East and Beyond
(Washington, DC: Resources for the Future, 2005).
50. Lipchin, sđd.
51. Như trên.
52. Người Palestine đã lấy được giấy phép xây dựng các nhà máy xử lý
nước thải , song rất ít các nhà máy đã được xây dựng. [Cohen, sđd.]
53. Leila Hashweh, Phỏng vấn của tác giả, qua điện thoại, 2/7/2014.
54. Dù các điều kiện mô tả trong báo cáo Ngân hàng Thế giới năm 2009 đã
thay đổi về nhiều phương diện trong những năm về sau, nghiên cứu nhân
mạnh những gì mà dường như vẫn là những câu thúc đối với sự phát triển
tại Khu C. [World Bank, West Bank and Gaza: Assessment of Restrictions
on Palestinian Water Sector, Report No. 47657-GZ (Washington, DC:
World Bank, 4/2009), 34, 54, 55, 59, 135.]
55. Gidon Bromberg, Phỏng vấn của tác giả, qua điện thoại, 1/3/2015.
56. Lipchin, sđd.
******** Dù có thời gian ngắn ủng hộ Israel và bỏ phiếu cho sự thành lập
nhà nước Israel tại Liên Hợp Quốc, Liên Xô không bao lâu sau trở thành kẻ
thù không đội trời chung với Israel, xem Israel là một tiền đồn của phương
Tây. [Về lịch sử quan hệ USSR-Israel và các chính sách của USSR tại
Trung Đông, xin xem Galia Golan, Soviet Policies in the Middle East: From
World War Two to Gorbachev (Chính sách Liên Xô tại Đông Âu: từ Thế
chiến II đến thời Gorbachev), (Cambridge: Cambridge University Press,
1990).] [TG]
1. Zeev Shilo and Nissan Navo, TAHAL: Chamishim Ha-Shanim Ha-
Rishonim [TAHAL: The First Fifty Years] (Israel: Shinar Publications,
2008), 241–242.
2. Như trên, 243.
3. Yosi Shalhevet, Phỏng vấn của tác giả, qua điện thoại, 3/10 và 13/10 năm
2014. Tiến sĩ Shalhevet cũng rộng lòng chia sẻ bản dịch tiếng Anh cuốn hồi
ký của ông về thời gian ông lưu trú tại Trung Quốc. Bản tiếng Anh mang
tên China and Israel: Science in the Service of Diplomacy.