phiên đầu thai từng nhóm một một cách có quy củ, trật tự như vậy cũng
giống như sự thay phiên từng toán thợ làm việc trong một cơ xưởng. Bởi đó,
phần nhiều những linh hồn đang sống trên thế gian hiện nay, đều đã cùng
đầu thai với nhau một lượt ở những thời kỳ quá khứ trong lịch sử. Ngoài ra,
những linh hồn có sự liên lạc gia đình, bè bạn hoặc đồng lý tưởng với nhau,
có thể đã cùng có những nhân duyên với nhau trong những kiếp trước.
Một câu hỏi khác được nêu ra: "Những tài liệu đó do đâu mà có?" Câu trả
lời là: Ông Cayce nằm trong giấc ngủ thôi miên, có thể thâu thập những tài
liệu đó ở hai nơi. Một là trạng thái vô thức của người đang được soi kiếp.
Trạng thái vô thức này giữ lại ký ức của tất cả những kinh nghiệm mà đương
sự đã trải qua, không những trong kiếp này mà cũng gồm luôn những kinh
nghiệm ở những kiếp trước. Những ký ức thuộc về kiếp trước được che
khuất, ẩn tàng trong những chỗ thâm sâu kín đáo nhất của tiềm thức, ngoài
vòng hiểu biết và thực nghiệm của khoa Tâm lý học hiện đại.
Ngoài ra, tiềm thức của một người là một lĩnh vực dễ thăm dò bằng tiềm
thức của một người khác, hơn là bằng trạng thái ý thức, chẳng khác nào như
một cảnh hỗn độn của một thành phố lớn, người ta có thể đi từ chỗ này đến
chỗ kia bằng đường xe điện ngầm (metro) một cách dễ dàng mau chóng hơn
là bằng những phương tiện khác ở trên mặt đất. Bởi lẽ đó, trong trạng thái
thôi miên, linh hồn ông Cayce tiếp xúc với linh hồn đương sự một cách trực
tiếp bằng tiềm thức. Sự giải thích này có thể được chấp nhận một cách dễ
dàng; nó phù hợp, ít nhất là một phần nào, với những sự phát minh của khoa
phân giải tâm lý (psychanalyse) về cuộc đời và trạng thái vô thức.
Nhưng còn cái nguồn gốc thứ hai đã giúp tài liệu cho ông Cayce, thì
dường như rất lạ lùng. Những cuộc soi kiếp gọi đó là những " ký ức của
không gian" (Clichés Akashiques). Như thường lệ, mỗi khi nói đến một danh
từ lạ và khó hiểu, ông Cayce đánh vần từng chữ trong giấc thôi miên của
ông: Akasha: Danh từ; Akashique: Tĩnh từ. Nói tóm tắt, ông Cayce giải thích
danh từ ấy như sau:
Akasha là danh từ Phạn nhữ (sanskrit) dùng để chỉ chất dĩ thái tinh hoa