(4) Ngày này được chính phủ Minh Trị quy định là Kigensetsu (Kỷ-nguyên-
tiết), tức là ngày lập quốc. Theo thần thoại, Jinmu (Thần-vũ), Thiên hoàng
đầu tiên của Nhật, cai trị bắt đầu từ ngày 11 tháng 2 năm 660 (trước Công
nguyên). Sau khi Nhật bại trận, lễ kỷ niệm ngày này bị cấm (1948). Đến
năm 1966, ngày 2 tháng 11 được đổi tên là Kenkoku kinenbi (Kiến-quốc
kỷ-niệm-nhật) và lại trở thành một ngày lễ.
(5) Tức là quyền chỉ huy tối cao.
(6) Có nghĩa là dưới quyền thống trị của Thiên hoàng.
(7) Vào khoảng 1,24 % dân số toàn quốc.
(8) Dùng quặng sắt từ mỏ sắt Đại Trị (Trung Quốc) và mỏ than ở Chikuho
(Kyushu).
(9) Thường được gọi là chính biến Giáp Thân.
(10) Nga ký mật ước với nhà Thanh để chống lại Nhật Bản, được quyền xây
đường xe lửa xuyên Bắc Mãn Châu để nối liền cảng Vladivostok ở cực
Đông, và sau khi lấy được bán đảo Liêu Đông làm nhượng địa (1898), nối
dài đường xe lửa này về Nam xuống hải cảng Lữ Thuận và Đại Liên (Ta-
lien). Pháp bắt Trung Quốc nhường quyền khai thác mỏ ở Tây Nam Trung
Quốc và được quyền nối dài đường xe lửa từ Việt Nam (Hà Nội) cho đến
Côn Minh (Kunming; hoàn thành năm 1910). Đức chiếm được Giao Châu
(Chiaochow), một căn cứ hải quân, làm nhượng địa, được quyền xây đường
xe lửa và khai mỏ ở Sơn Đông (1897). Để cạnh tranh với Nga, Anh chiếm
Uy-hải-vệ, một căn cứ hải quân nằm đối diện với cảng Lữ Thuận, và bán
đảo Cửu Long (Kaoloon) - vùng đất liền nằm cạnh Hương Cảng (Hong
Kong) - làm nhượng địa.
(11) Theo Yamagata Aritomo, Mãn Châu và Đài Loan nằm ở trên riekisen
(lợi-ích tuyến), Triều Tiên nằm trên shakensen (chủ-quyền tuyến) của Nhật
Bản.
(12) Ito Hirobumi chủ trương là để Nga thao túng Mãn Châu, và để bù lại
yêu cầu Nga công nhận quyền lợi của Nhật ở Triều Tiên.
(13) Nữ thi sĩ Yosano Akiko (Dữ-tá-dã Xương-tử; 1878 - 1942) làm bài thơ
gởi cho người em trai trên chiến trường với những vần thơ yếm chiến như
sau: Nguyên văn: A ototo yo kimi o naku Kimi shinitamafu koto nakare . . .