David. Trong suốt những cuộc săn tìm này, Saul có 3000 người lùng sục
khắp sa mạc Engedi, nhận thấy bản thân bị thúc ép làm cho thiên nhiên dịu
đi và đánh dấu những hang động trên suốt hành trình, đi vào đó một mình
“để phủ đầy chân của ông ấy” như kinh Thánh đề cập tới nó bằng một phép
uyển ngữ “ nghĩa là để cho cái khố của ông rơi xung quanh mắt cá chân lúc
ông ngồi xổm trong hang động để đại tiện.
Và vào đúng thời điểm đó, ai đang chiếm giữ những ngóc ngách của
hang động ngoài David và những thuộc hạ của ông. David bò lên phía trên
Saul, định giết ông nhưng cuối cùng đã từ bỏ ý định và âm thầm cắt đường
viền áo choàng của Saul, chiếc áo mà vua đã cởi ra và máng lên trên một mô
đất. Sau khi hoàn thành công việc của hoàng gia, Saul rời khỏi hang động,
David cũng rời khỏi đó và gọi với theo nhà vua: “Hoàng thượng anh minh”
Saul quay lai và kinh ngạc khi nhìn thấy kẻ thù của mình đang rạp đầu
xuống đất giống như bất kỳ một thần dân dễ bảo nào.
Sau đó David diễn thuyết hùng hồn giữa sa mạc “Tại sao ngươi lại
nghe mọi người nói ‘David muốn lật đổ ngươi?. Chính ngày này ngươi đã
thấy rằng vì chính bản thân ngươi mà Thiên Chúa đặt ngươi vào trong tay ta
và trong hang động này như thế nào và ta đã từ chối giết ngươi như thế nào,
ta tha thứ cho ngươi và nói rằng “ta sẽ không giơ cao tay mà chống đối lại
quốc vương của mình, bởi vì quốc vương là người được xức dầu của Thiên
Chúa”. Kìa cha, hãy nhìn vào đường viền của tấm áo choàng của cha trong
tay con. Vì, mặc dù con đã cắt đường viền của cái áo choàng, nhưng con
không giết cha, chắc chắn cha cũng nhận ra rằng con không có ý làm việc ác
hay gây ra một tội ác nào cả. Con không làm điều gì sai trái với cha và cha
cũng không thể truy lùng để tước đi cuộc sống của con. Có thể Thiên Chúa
sẽ phán xét giữa con và cha và có thể Thiên Chúa vì con mà trả thù cha;
nhưng con sẽ không bao giờ ra tay giết cha!”.
Một bài diễn văn mang tính hùng biện. David, một cậu bé tuyệt vời. Ý
thức về quyền năng của người thanh niên này có được trong một thời gian
rất lâu trước nghi thức xức dầu của ông.