PHÂN PHỐI, PHÂN LOẠI, PHÂN LIỆT, PHÂN
NHIỆM, PHÂN QUYỀN, PHÂN TÂM, PHÂN
TÁCH
Mấy chữ này, nhiều người dùng không phân biệt như phân phối, phân
liệt, phân rã, phân tán, họ đều cho là ý nghĩa giống nhau.
Phân phối là đem chia cho từng người hoặc từng bộ phận. Thí dụ : số
ghế có hạn mà số vé vào cửa lại phân phối quá nhiều nên ban tổ chức bị đả
kích nặng.
Phân liệt cũng là chia sẻ ra, nhưng thường dùng để chỉ những sự vật
hay những cái gì trừu tượng.Thí dụ : tư tưởng bị phân liệt từ khi Staline tạ
thế. Trong chữ phân liệt có nghĩa chia rẽ, xé lẻ, nhưng phân công thì không
có ý nghĩa ấy. Phân công là chia công việc cho người khác theo khả năng
và yêu cầu. Chữ phân nhiệm, phân quyền cũng vậy, có nghĩa là chia trách
nhiệm, chia quyền hành cho từng người. Phân bố lực lượng là chia lực
lượng ra nhiều nơi, theo nhu cầu và nguyên tắc. Cả bốn chữ trên : phân
công, phân quyền, phân nhiệm, phân bố đều không có ý nghĩa chia rẽ, xấu
xa, suy yếu nhưng phân tán thì có ý nghĩa là chia ra nhiều phần nhỏ. Thí dụ
: phân tán tài sản. Phân tán tư tưởng là cách làm cho tư tưởng của người ta
chú ý vào nhiều việc cùng một lúc, nhiều vấn đề cùng một lúc chớ không
thể chú ý vào một việc. Thí dụ : địch tổ chức xuống đường đình công, lãn
công, ám sát chính là để phân tán nhân tâm, cho dân chúng không lưu ý tới
việc chúng rút quân về nước, đem con bỏ chợ…
Phân tán nhân tâm, nói tắt là phân tâm, còn có nghĩa là chưa dứt khoát
theo bề nào hướng nào. Thí dụ : nghe anh ta nói, tôi phân tâm quá, vì bỏ
anh ta thì không nỡ mà nếu theo anh ta thì tôi sẽ thất cơ lỡ vận.
Sau hết, phân tích (hay phân tách) có nghĩa là chia sẻ ra từng phần để
xem xét, học hỏi. Thí dụ : anh ta phân tích tình hình kỹ lắm để có thể ăn nói