(47) “Hồ sơ tháng 4-1975”, Tài liệu của Shaplen.
(48) “Mystery Is the Precinct Where I Found Peace”, trang 269.
(49) “A Glimpse of the Boxes Within Boxes of Vietnam”.
(50) Saigon 25 Years After the Fall”, tạp chí Fortune, 1-5-2000.
(51) Dick Swanson và Gordon Chaplin, “Last Exit from Saigon: A
Tale of Rescue”, cộng thêm cuộc phỏng vấn Dick Swanson và Germaine
Lộc Swanson. Washington Post, 8-6-1975; có thể truy cập trực tuyến tại
trang The Digital Journalist http://digitaljoumalist.org/issue9904/exitl.htm.
(52) David Butler, The Fall of Saigon. (New York: Simon & Schuster,
1985), trang 392-3.
(53) Dirck Halstead, White Christmas: A Photographer's Diary: April
20-30, 1975; http://digitaljoumalist.org/issue0005/chl.htm
(54) Our Vietnam, trang 660.
(55) “Ghi chú trong cuộc phỏng vấn Tuyến”, Tài liệu của Butler.
(56) Our Vietnam, trang 181, 660-661.
(57) “Hồ sơ tháng 4-1975”, Hộc 91, Tệp 6, Tài liệu của Shaplen.
(58) Trong cuộc phỏng vấn của Butler thì Tuyến đề cập đến “cha”,
nhưng rõ ràng đây là “me” bởi Tuyến biết cha Ẩn đã qua đời. The Fall of
Saigon, trang 423; tác giả phỏng vấn Ẩn.
(59) The Fall of Saigon, trang 423. Nhiều năm trước đó, Tuyến đã giúp
phóng thích Cao Giao khi ông này bị mật vụ thẩm vấn do bị tình nghi thân
Cộng.
(60) Phỏng vấn Dan Southerland.
(61) Fox Butterfield và Karl Haskell, “Getting It Wrong in a Photo”,
báo New York Times 23-4-2000.
(62) The Fall of Saigon, trang 425.
(63) Đây là câu chuyện của Frank Wisner kể cho Neil Sheehan, 7-6-
1975, Hộc 82, Tệp Frank Wisner, Tài liệu của Sheehan.
(64) Ron Moreau và Andrew Mandel, “The Last Days of Saigon”, tạp
chí Newsweek; 1-5-2000.
(65) Phỏng vẩn Tuyến, Tài liệu của Butler.
(66) Sách đã dẫn.