II.ĐẶC ĐIỂM CỦA LỚP CƠ :
Dùng các thủ thuật trị phù hợp, ứng dụng theo các nguyên tắc, các phương thức của
phương pháp tác động đầu và cột sống để làm thay đổi hình thái lớp cơ .
Trong khi trị bệnh cần tập trung theo dõi cảm giác trên đầu các ngón tay trị bệnh để biết lớp
cơ thay đổi trong lúc thao tác như lớp cơ cứng, dày sẽ bớt cứng rồi mềm trở lại thư nhuận
bình thường, lớp cơ nhược sẽ phục hồi dần, hết nhược trở lại thư nhuận .
Khi lớp cơ đã thư nhuận bình thường là ổ bệnh đã giải toả thao tác đã tới ngưỡng , phải
ngưng tay .
Nếu thao tác quá ngưỡng thì cơ thể có phản vệ co lại, hiệu quả vừa đạt sẽ bị xoá hoàn toàn,
lớp cơ bị tác động quá nhiều có thể sưng đau, người bệnh lại có cảm giác khó chịu như ban
đầu.
Lớp cơ co cứng, căng nhưng mặt trống, phải đắp cua đồng phối hợp với thủ thuật, mới
phục hồi được sự thư nhuận của lớp cơ .
Lớp cơ dày gây cảm giác rất đau nhưng khả năng phục hồi rất nhanh .Phải tìm đúng trọng
điểm , điều trị một lần là khỏi .
Lớp cơ co mỏng phải điều trị lâu dài mới hồi phục được. Những lớp cơ nầy tương ứng
với những bệnh nhân mãn tính vói những ổ bệnh đã có tổn thương thực thể .
Lớp cơ mềm dày tương ứng với các dạng nhiễm trùng vì vậy phải kết hợp dùng thuốc
chống lao trong quá trình điều trị mới giải toả được .
7.Lớp cơ mềm mỏng, không gặp trong hình thái bệnh lý mà chính là hậu quả biến đổi đột
ngột của sự tác động quá lực, nếu không điều chỉnh lại sẽ gây sự rối loạn, mới gặp trường
hợp nầy phải lập tức tác động bên đối xứng của trọng điểm để cho lớp cơ mềm mỏng đó
được phục hồi lại .
Lớp cơ sợi :chỉ gặp trong các lớp cơ sâu của các đốt xương sống bị khuyết lõm .Ít gặp
trong các đốt sống lệch và không gặp trong các đốt sống lõm bệnh lý .
Lớp cơ teo nhược , chỉ phục hồi khi đã giải toả được những lớp cộm ở phía trên của chỗ
có lớp cơ teo nhược ./.
Bài số 4 : NHIỆT ĐỘ DA .
I. NHIỆT ĐỘ DA CỦA CƠ THỂ KHOẺ MẠNH :
Nhiệt độ da củ a cơ thể khoẻ mạnh, bình thường được sắp xếp theo thứ tự thấp đến cao theo
từng vùng như sau :
1. Vách mũi, đuôi tai, ngón chân cái, trung bình từ 25 đến 28 độ C .
2. Ngón tay trỏ
3. Mu bàn chân
4. Cổ chân
5. Mu bàn tay , thắt lưng .
6. Bắp chân
7. Cẳng tay
8. Cơ mông
9. Cổ tay
10. Lưng , vai ,cánh tay .
11. Ngực , bụng
12. Trán, gò má
13. Cổ ,gáy .
14. Vùng nách, dưới lưỡi, hậu môn, trung bình 36,9 độ C.
Nhiệt độ da của cơ thể khoẻ mạ nh có thể thay đổi tạ m thờ i trong các trường hợp lao động ,
nghỉ ngơ i làm thay đổi về tâm lý (vui, buồn, lo sợ, tức giận, xúc động...) tuỳ theo tình trạng
c ơ thể ( đói , no ) tuỳ theo thời gian ( sáng s ớm, trưa , chiều , tối , đêm khuya) , tuỳ theo
mùa ( xuân, hạ, thu, đông ) tuỳ theo độ cao nơi ở ( ven biển , đồng bằng , nông thôn, thành
thị, đồi, núi, đỉnh núi cao...) mà cơ thể có những thay đổi khác nhau ở từng cơ thể con
người, tuỳ theo vị trí và các bộ phận cơ thể .
Những trường hợp thay đổi da nhiệ t tức thời như đã nêu trên, thường nhiệt độ ấy không
kéo dài và vẫn được coi là nhiệt độ sinh lý bình thường .
25