Cận lâm sàng
•
Máu: CTM, chức năng gan, thận,
CRP, tốc độ máu lắng, đường máu,
canxi.
•
Hình ảnh: CT, MRI.
•
Khác: ECG, EEG, dịch não tủy
Sơ đồ 9.3 Động kinh
146
Thần kinh học
Sơ đồ 9.3 Động kinh
Động kinh là gì?
Là một trạng thái mà não bộ bị ảnh hưởng
bởi những cơn co giật tái diễn. Cơn co giật
có thể được định nghĩa theo nhiều cách:
•
Co giật cục bộ: xảy ra ở một phần rời rạc
của não bộ. Co giật có thể là đơn thuần
(không có biến đổi ý thức) hay phức tạp (có
biến đổi ý thức).
•
Co giật toàn thân: cơn co giật ảnh hưởng
tới toàn bộ não. Luôn có biến đổi ý thức. Bao
gồm:
○
Cơn vắng ý thức: thường xảy ra ở trẻ
em, nhìn chằm chằm vào không gian kéo dài
vài giây.
○
Cơn co cứng-co giật: gồm co giật và
cứng cơ, kéo dài vài phút.
○
Cơn mất trương lực cơ: trương lực cơ
bị mất.
○
Cơn tăng trương lực cơ: bao gồm cơn giật
cơ.
○
Cơn toàn thân thứ phát: thứ phát sau
cơn co giật cục bộ.
Triệu chứng lâm sàng
Phụ thuộc vào vùng não bị tổn thương.
•
Thùy trán
○
Tiến triển kiểu Jackson.
○
Liệt (sau liệt Todd).
○
Các dấu hiệu về vận động.
•
Thùy thái dương:
○
Tiền triệu cho thấy động kinh sẽ xảy ra.
○
Ảo giác ký ức.
○
Hànhvihoangtưởng.
○
Sợ hãi/ lo lắng: tổn thương vùng
hải mã.
○
Tính tự động.
○
Mùi/ vị: tổn thương móc hồi hải mã.
•
Thùy đỉnh và thùy chẩm: rối loạn thị giác và
cảm giác.
•
Các vùng khác: co giật cục bộ hoặc
toàn thể có hoặc không có co giật, cắn
lưỡi, đau nửa đầu và trầm cảm.