SƠ ĐỒ TƯ DUY DÀNH CHO SINH VIÊN Y KHOA - Trang 158


Sơ đồ 9.4 Bệnh Parkinson

Cận lâm sàng

Không có xét nghiệm đặc hiệu nào
cho bệnh Parkinson. Chẩn đoán dựa
vào lâm sàng:

CT, MRI có thể được chỉ định

nhưng kết quả luôn bình thường.

PET, SPECT và I123 (DaTSCAN)

có thể kiểm tra được chức năng hệ
Dopaminergic của nhân nền.

Triệu chứng lâm sàng

Mặt: vẻ mặt vô cảm.

Run rẩy: như vê thuốc.

Cứng: dấu hiệu bánh

xe răng cưa

Chứng mất vận động

Tư thế: đầu cúi

Rối loạn dáng đi

152

Thần kinh học

Sơ đồ 9.4 Bệnh Parkinson

Biến chứng

Nuốt khó

Sa sút trí tuệ

Tăng nguy cơ ngã.

Rối loạn chức

năng cương dương.

Điều trị

Bảo tồn: giáo dục cho bệnh nhân. Phục hồi chức năng để cải thiện dáng đi

và cử động. Đánh giá thường xuyên các hoạt động của cuộc sống hàng ngày.

Nội khoa:

Levodopa: đi qua hàng rào máu não, nơi nó được chuyển thành

Dopamin.

Carbidopa: luôn dùng với Levodopa. Là một chất ức chế

Dopadecarboxylase và ngăn Levodopa chuyển hóa thành Dopamin ở vùng khác
của cơ thể. Vì vậy nó có tác dụng làm giảm tác dụng phụ ở ngoại vi.

Selegilin: ức chế monoamin oxidase B (MAO-B). Enzym này phá

hủy Dopamin.

Amantadin: chủ vận Dopamin, làm giảm các triệu chứng Parkinson.

Ngoại khoa: không áp dụng từ khi phác đồ điều trị nội khoa được củng cố.

Bệnh Parkinson là gì?

Là một rối loạn tăng dần của hệ thống thần kinh
trung ương, do cạn kiệt Dopamin.

Nguyên nhân

Nguyên nhân chính xác chưa biết nhưng một
vài yếu tố nguy cơ rõ ràng, bao gồm:

Giớinam

Yếu tố di truyền.

Tiếp xúc với môi trường có thuốc diệt

côn trùng, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ.

Sinh lý bệnh

Giảm các tế bào sản xuất Dopamin ở

phần đặc của liềm đen, nằm ở não giữa.

Dopamin sản xuất ra được tiết vào nhân

bèo và nhân đuôi.

Tăng thể Lewy ở liềm đen.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.