Sơ đồ 9.4 Bệnh Parkinson
Cận lâm sàng
Không có xét nghiệm đặc hiệu nào
cho bệnh Parkinson. Chẩn đoán dựa
vào lâm sàng:
•
CT, MRI có thể được chỉ định
nhưng kết quả luôn bình thường.
•
PET, SPECT và I123 (DaTSCAN)
có thể kiểm tra được chức năng hệ
Dopaminergic của nhân nền.
Triệu chứng lâm sàng
•
Mặt: vẻ mặt vô cảm.
•
Run rẩy: như vê thuốc.
•
Cứng: dấu hiệu bánh
xe răng cưa
•
Chứng mất vận động
•
Tư thế: đầu cúi
•
Rối loạn dáng đi
152
Thần kinh học
Sơ đồ 9.4 Bệnh Parkinson
Biến chứng
•
Nuốt khó
•
Sa sút trí tuệ
•
Tăng nguy cơ ngã.
•
Rối loạn chức
năng cương dương.
Điều trị
•
Bảo tồn: giáo dục cho bệnh nhân. Phục hồi chức năng để cải thiện dáng đi
và cử động. Đánh giá thường xuyên các hoạt động của cuộc sống hàng ngày.
•
Nội khoa:
○
Levodopa: đi qua hàng rào máu não, nơi nó được chuyển thành
Dopamin.
○
Carbidopa: luôn dùng với Levodopa. Là một chất ức chế
Dopadecarboxylase và ngăn Levodopa chuyển hóa thành Dopamin ở vùng khác
của cơ thể. Vì vậy nó có tác dụng làm giảm tác dụng phụ ở ngoại vi.
○
Selegilin: ức chế monoamin oxidase B (MAO-B). Enzym này phá
hủy Dopamin.
○
Amantadin: chủ vận Dopamin, làm giảm các triệu chứng Parkinson.
•
Ngoại khoa: không áp dụng từ khi phác đồ điều trị nội khoa được củng cố.
Bệnh Parkinson là gì?
Là một rối loạn tăng dần của hệ thống thần kinh
trung ương, do cạn kiệt Dopamin.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chính xác chưa biết nhưng một
vài yếu tố nguy cơ rõ ràng, bao gồm:
•
Giớinam
•
Yếu tố di truyền.
•
Tiếp xúc với môi trường có thuốc diệt
côn trùng, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ.
Sinh lý bệnh
•
Giảm các tế bào sản xuất Dopamin ở
phần đặc của liềm đen, nằm ở não giữa.
•
Dopamin sản xuất ra được tiết vào nhân
bèo và nhân đuôi.
•
Tăng thể Lewy ở liềm đen.