Đường: Nhà Đường Ngu của vua Thuấn.
Hoài Nam Tử: Cuốn sách do Hoài Nam Vương Lưu An và tân khách
soạn vào thời Cảnh Đế nhà Tây Hán, thuộc loại tạp thư mang tư tượng đạo
gia thời tiền Tần kết hợp với bách gia chư tử, có giá trị trong nghiên cứu
văn hoá Tần Hán.
Lữ Thị Xuân Thu: Cuốn sách do Lữ Bất Vi trước tác vào giai đoạn
cuối thời Chiến Quốc.
Thúc Hật: Thúc Hướng Dương Thiệt Hật, đại phu nước Tấn thời
Chiến Quốc, ung dung nhàn hạ giúp quân Tấn làm bá chư hầu.
Họ Sở: Cháu tằng tôn của Sở Nghiễm là Sở Mạnh Đạt dẫn cả họ
chạy đi tị nạn ở Sa Lộc Sơn ngoài Đông Hải khi Vương Mãng cướp ngôi
nhà Hán.
Việt Tuyệt Thư: Thư tịch cổ chép về lịch sử hai nước Ngô Việt thời
Chiến Quốc. Xuất xứ, niên đại, tác giả hiện đã thất truyền không tra cứu rõ
ràng được.
Xích Cận: Còn gọi là núi Cận, thời Xuân Thu nằm ở huyện Ngân
thuộc nước Việt.
Khe Nhược Tà: Là dòng suối chảy ra từ núi Nhược Tà, lúc hàn vi
Tây Thi giặt lụa ở suối này nên còn có tên khác là suối Hoán Sa.
Hoàn Đàm Tân Luận: Bài luận do Hàn Đàm viết vào thời Hán.
Đất Tiết: Đất phong của Mạnh Thường Quân.
Cung, Thủy, Giốc, Vũ: Cùng với Thương hợp thành năm cung của
nhạc cụ đông Á.
Vương Bao Thánh Chúa Đắc Hiền Thần Tụng: Bài Tụng của Vương
Bao.
Vương Lương: Ngươi nước Tấn, đánh xe cho đại phu Triệu Giản
Tử, nổi tiếng giỏi dong xe.
Lô Ngao: Còn gọi là Lô Sanh, thuật si người nước Tề (cùng có
thuyết nói ông ta vốn là người nước Yên), từng vì Tần Thuỷ Hoàng cầu tiên