TÀO THÁO - THÁNH NHÂN ĐÊ TIỆN TẬP 2 - Trang 523

[12]

Dịch nghĩa: Phép dùng địa hình, kẻ làm tướng đến nhậm giữ,

không thể không xem xét...

[13]

Thạch: đơn vị đo thể tích thời xưa ở Trung Quốc, một thạch

tương đương mười đấu. Chế độ tính lương cho quan chức triều đình
khi xưa được dựa vào số lương ăn được cấp. Nên có cách tính như
vậy.

[14]

Nghĩa là: Đến tuổi sáu mươi, nghe cái gì cũng xuôi tai.

[15]

Hiếu liêm, Mậu tài, Minh kinh, Hữu đạo: là những cách thức

tuyển cử, đề bạt quan chức dưới thời Hán. Hiếu liêm: xét những người
có hiếu hạnh và liêm khiết; Mậu tài: tức tú tài, vì kiêng húy Hán
Quang vũ Lưu Tú nên đổi gọi thành “Mậu tài”; Minh kinh: là khoa thi
chọn những người thông hiểu kinh sách. Hữu đạo: là xét tuyển những
người có đạo đức hoặc tài nghệ.

[16]

Người giám sát cai quản công việc.

[17]

Tên các loại đá quý thời xưa.

[18]

Tượng đúc những hình người theo các động tác hoạt động

khác nhau dùng để trang trí.

[19]

Các cơ quan phụ trách những phần việc khác nhau trong cơ

cấu một bộ thời xưa.

[20]

Loại bình dùng tiêu khiển trong khu uống rượu của quý tộc

xưa. Trong tiệc rượu, người ta sẽ thi ném thẻ (hoặc mũi tên) vào trong
một chiếc bình cổ hẹp gọi là bình đầu hồ, ai ném trượt sẽ bị phạt rượu.

[21]

Đây là một đoạn trong bài thơ Ly tao của Khuất Nguyên. Bản

dịch của Đào Duy Anh và Nguyễn Sĩ Lâm.

[22]

Nghĩa là: Con hổ có bộ mặt cười.

[23]

Nghĩa là: Không mở miệng.

[24]

Nghĩa là: Nịnh bợ để được ưu ái

[25]

Công đài: chỉ ngôi tam công. Thái úy, Tư đồ, Tư không: Ba

chức vụ thuộc hàng tam công trong triều đình xưa.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.