cũng chỉ là hư vị. Thân mẫu người họ Lê, không rõ tên.
- Vua sinh ngày 16 tháng 6 năm Mậu Dần (1218) tại làng Tức Mặc.
- Năm 1224, được tuyển vào cung làm chức Chi hậu chánh chi ứng cục (chức
việc lo phục dịch cho nữ hoàng của triều Lý là Lý Chiêu Hoàng).
- Tháng 12 năm Ất Dậu (1225), do Trần Thủ Độ bố trí, Trần Cảnh đã kết hôn
với Lý Chiêu Hoàng và ngay sau đó được Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi.
- Vua lên ngôi tháng 12 năm Ất Dậu (1225), ở ngôi 33 năm (1225~1258).
- Ngày 24 tháng 2 năm Mậu Ngọ (1258), vua nhường ngôi cho con là thái tử
Trần Hoảng để lên làm thượng hoàng, và ở ngôi thượng hoàng 19 năm (1258-
1277).
- Vua mất ngày 1 tháng 4 năm Đinh Sửu (1277), thọ 59 tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi 33 năm, vua Trần Thái Tông đã đặt ba niên hiệu sau
đây:
• Kiến Trung: 1225 - 1232
• Thiên Ứng Chính Bình: 1232 - 1251
• Nguyên Phong: 1251 - 1258.
2 - Trần Thánh Tông (1258 - 1278)
- Họ và tên: Trần Hoảng.
- Vua là con thứ hai của Trần Thái Tông, thân mẫu là Thuận Thiên thái hậu,
người họ Lý. Thực ra, vua là con trưởng. Trước, Thuận Thiên thái hậu từng lấy
Trần Liễu (anh ruột Trần Thái Tông) và đã có thai với Trần Liễu được 3 tháng.
Người con đầu của Thuận Thiên thái hậu. danh là của Trần Thái Tông mà thực
là của Trần Liễu. Bởi danh này mà Trần Hoảng bị coi là con thứ chứ không phải
con trưởng của vua Trần Thái Tông.
- Vua sinh ngày 25 tháng 9 năm Canh Tí (1240) tại kinh thành Thăng Long.
Ngay sau khi sinh đã được lập làm thái tử.
- Vua được Trần Thái Tông truyền ngôi ngày 24 tháng 2 năm Mậu Ngọ (1258),
ở ngôi 20 năm (1258 - 1278). Ngày 22 tháng 10 năm Mậu Dần (1278), vua
nhường ngôi cho con là thái tử Khâm để lên làm thái thượng hoàng 12 năm.
- Vua mất ngày 25 tháng 5 năm Canh Dần (1290), thọ 50 tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi 20 năm. vua Trần Thánh Tông đã đặt hai niên hiệu sau
đây:
• Thiệu Long: 1258 - 1272