THIỀN ĐỊNH VÀ TÂM TRÍ DIỆU KỲ - Trang 93

“hình nhi thượng” - chỉ những thứ vô hình, không có hình chất, ý nói cao
siêu, thuộc về tinh thần. (2) Có nghĩa là lẽ trời, tức luân lý phong kiến, cần
được bảo tồn, còn dục vọng con người cần phải tiêu diệt. (3) Ông là bác sĩ
người Canada, nhận lời ủy thác của Đảng Cộng sản Canada và Mỹ sang
Trung Quốc trong thời gian chống Nhật để cứu chữa cho thương bệnh binh
Trung Quốc. (4) Đốn ngộ: danh từ nhà Phật chỉ sự đột nhiên phá trừ vọng
niệm, hiểu ra chân lý. Nay dùng để chỉ sự đột nhiên bừng tỉnh, hiểu ra. (5)
“Điều gì mình không muốn thì đừng làm cho người khác.” (6) “Mình muốn
được đứng vững thì cũng làm cho người khác đứng vững, mình muốn
thành đạt thì cũng giúp người khác thành đạt.” (7) “Biển thu nạp trăm sông,
có bao dung thì mới lớn được.” (1) Có nghĩa là không chính thống. (2) Ý
nói chỉ có mỗi một thứ. (3) “Sáu kinh (Thi, Thư, Lễ, Nhạc, Dịch, Xuân
Thu) đổ dồn vào ta”, ý nói chỉ mình là thông thái. (4) Người quân tử luôn
bình thản thư thái, kẻ tiểu nhân thường hay buồn bực. (5) Dùng để ví con
người cạnh tranh mà thực lực còn khó đoán. (6) Nguyên văn: “bôi cung xà
ảnh”. Sách Phong tục thông nghị chép: một người mời khách ăn cơm, chiếc
cung treo trên tường chiếu bóng vào chén rượu của khách, khách tưởng rắn
trong chén, về nhà vẫn không cởi bỏ được mối ngờ, đâm ốm. Sau điển tích
này dùng để chỉ sự đa nghi. (7) Sách Sử ký chép: đời Hán, trong số các
nước láng giềng phía Tây có nước Dạ Lang (nay thuộc tỉnh Quý Châu) là
lớn nhất. Vua nước ấy hỏi sứ thần nhà Hán. “Nhà Hán các ông lớn hay
nước Dạ Lang chúng tôi lớn”. Sau điển này dùng để chỉ không biết gì mà tự
cao tự đại. (8) Truyện Con sói Trung Sơn kể ông Đông Quách tốt bụng cứu
con sói bị người ta săn đuổi, suýt nữa bị chính con sói ấy ăn thịt. (9) Phòng
tuyến thép của nước Pháp trong chiến tranh thế giới thứ hai. (10) Tên
Trung Quốc thời cổ. (11) Dùng lời hoặc hành động để khỏa lấp việc mà
người khác chế giễu mình. (12) Nguyên văn: “nhị tiêm biện”. (13) Nguyên
văn: “thất chi tang du, đắc chi đông ngung”. Câu này xuất xứ từ truyện
Phùng Dị trong Hậu Hán thư, vốn là “thất chi đông ngung, thu chi tang du”
(mất ở góc phía đông thì thu được ở cây dâu cây du), ý nói lúc này thất bại,
lúc khác thành công. (14) Nguyên văn: “cao hứng”. (15) Nguyên văn:
“khoái lạc”. (16) Nguyên văn: “hoan hỉ”. (17) Nguyên văn: “hỉ duyệt”. (18)

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.