Tủ sách Thực Dƣỡng
T
T
h
h
ự
ự
c
c
d
d
ư
ư
ỡ
ỡ
n
n
g
g
đ
đ
ặ
ặ
c
c
t
t
r
r
ị
ị
u
u
n
n
g
g
t
t
h
h
ư
ư
t
t
h
h
ậ
ậ
n
n
–
–
b
b
à
à
n
n
g
g
q
q
u
u
a
a
n
n
g
g
h
h
t
t
t
t
p
p
:
:
/
/
/
/
t
t
h
h
u
u
c
c
d
d
u
u
o
o
n
n
g
g
.
.
v
v
n
n
Trang 122
trong thận. Sạn thận là hậu quả các chất béo kết hợp với các thức ăn lạnh, đặc biệt là kem, nƣớc
ngọt, sữa chua, nƣớc cam, nƣớc đá nói chung làm ngƣời ta cảm thấy mát dịu.
Lâu ngày, kít với các chất nhầy thành sỏi thận, chính các loại sỏi này cản nƣớc thải và
các chất kích thích lẽ ra phải đƣợc đƣa ra ngoài. Trong trƣờng hợp ung thƣ bàng quang, các độc
tố và các chất kích thích trong ống tiểu và các chất đƣợc tại thành trong quá trình tiêu hóa cũng
làm nặng thêm chứng ung thƣ. Mắc phải chứng ung thƣ gan, những phần trong hệ bài tiết bị co
thắt và thoái hóa, nó liên quan nhiều đến các chứng ung thƣ dƣơng tính. Ung thƣ bàng quang tác
động lên các bộ phận của hệ niệu đạo, có liên quan nhiều đến các ung thƣ dạng âm tính. Để cân
bằng thể bệnh, ngƣời ta cần ăn kiêng ngảy sang ăn đồ âm tính với các dạng ung thƣ thận, và
thêm thực đơn đối với trƣờng hợp ung thƣ bàng quang.
Nhắc lại 4 thập kỉ trƣớc nghiên cứu y học ở French Equatorial Africa, bác sĩ Albert
Schweiter ở bệnh viện của ông chƣa bao giờ gặp một trƣờng hợp ung thƣ, với những ngƣời Châu
Phi. Ông ta qui cho sự gia tăng các bệnh thoái hóa này vì các thực phẩm tại Châu Âu gồm các
loại sữa đặc có đƣờng đóng hộp, cá và thịt ƣớp, bánh mì trắng và muối tinh chế. Rõ ràng là có
mối liên hệ giữa các bệnh ung thƣ và sử dụng muối, vài năm trƣớc ngƣời ta khai thác muối biển
rất hạn chế. Có thể lúc đó họ dùng muối vừa phải nên rất ít xảy ra các bệnh ung thƣ.
Nguồn:
Albert Schweiter, M.D. Briefe aus dem lambanerspital, 1954.
Năm 1948, trong thí nghiệm để tìm kiếm sự liên hệ giữa ung thƣ bàng quang, ung thƣ bộ
phận sinh dục, ngƣời ta đã dùng các chất Saccharin, kẹo đƣờng nhân tạo có chất collas, kem
đánh răng, mỹ phẩm, thịt động vật. Cuộc nghiên cứu gây tranh cãi năm 1977 đã đƣợc đăng lên 1
tờ báo y khoa của Anh. nhận định rằng ngƣời có sử dụng chất Se thì 60 mắc ung thƣ bàng quang.
tuy nhiên các cuộc nghiên cứu khác lại không thể tìm thấy mối liên hệ này.
Nguồn: G.R.Howeet
al. “Artigival Sweetener and Human Bladder Cancer”, National Academy of sciences 1982, 14:1-5.
Một cuộc nghiên cứu năm 1971 loan báo rằng ở những phụ nữ thƣờng dùng cà phê thì
nguy cơ phát triển ung thƣ tuyến niệu đạo gấp 2,5 lần so với những phụ nữ không dùng, nguy cơ
trên tƣơng tự ở đàn ông là 24%. Các nghiên cứu cũng khẳng định vịêc hút thuốc lá và bị nhiễm
hóa chất độc hại có liên quan đến bệnh ung thƣ bàng quang và thận rất cao.
Nguồn: P. Cole
“Coffee drinking and Cancer of the Lower tract”, lacet 1:1335,37.
Các loại nƣớc suối đóng chai có khả năng giảm nguy cơ ung thƣ. Theo thí nghiệm của
Illinois, các con chuột đƣợc cho ăn nhiều thức ăn có lƣợng protein và đƣờng đƣợc chia thành 2
nhóm: Nhóm cho uống nƣớc suối đóng chai, nhóm kia cho nƣớc máy ở Chicago. Kết quả là
chuột đƣợc cho uống nƣớc suối đóng chai sống lâu hơn so với loài kia 20%.
Nguồn: Dr. hans
Kugler, Slowing the Aging Process (new York Dyramind, 1973).
Năm 1975, các cuộc nghiên cứu về dịch tễ học cho thấy ngƣời theo đạo Chúa Seventh
day Adventist ở California có mắc phải ung thƣ bàng quang ít hơn 72% so với những ngƣời
khác. Những ngƣời theo đạo giáo phải tránh kiêng ăn thịt gia cầm, cá thức ăn giàu đạm và thực
phẩm chế biến, cà phê, trà, chất kích thích nóng, gia vị và các loại ngũ cốc, rau quả tƣơi và hạt.
Nguồn: R. L. Phillips” Role of life styles and dietary in risk of cancer among seventh day Adventist “,
Cancer Research 35: 35/3-22