THỰC DƯỠNG NGĂN NGỪA CÁC BỆNH UNG THƯ - Trang 201

Tủ sách Thực Dƣỡng

T

T

h

h

c

c

d

d

ư

ư

n

n

g

g

đ

đ

c

c

t

t

r

r

u

u

n

n

g

g

t

t

h

h

ư

ư

t

t

h

h

n

n

b

b

à

à

n

n

g

g

q

q

u

u

a

a

n

n

g

g

h

h

t

t

t

t

p

p

:

:

/

/

/

/

t

t

h

h

u

u

c

c

d

d

u

u

o

o

n

n

g

g

.

.

v

v

n

n

Trang 123

Cuộc điều tra dịch tễ năm 1975 đã tìm ra mối liên hệ giữa những ngƣời chết vì ung thƣ

bàng quang với lƣợng dầu mỡ tiêu thụ, đặc biệt là ở phụ nữ. Các nhà khoa học cần liên hệ đƣợc
chứng ung thƣ thận với việc sử dụng các thức ăn nhiều thịt động vật và cà phê.

Nguồn: B.

Amsnong, and R.Doll “Environmetal Factors and Cacer incidence and Mortality indifferent Country,
with special Reference to Dietary Practices”, International Journal of Cancer 15:617-31.

Một cuộc nghiên cứu ở New York với phụ nữ ở 7 quốc gia ở những phụ nữ uống nƣớc

chứa clo thì khả năng mắc ung thƣ niệu đạo và ung thƣ thành ruôt cao hơn 44% so với phụ nữ
dùng nƣớc không có clo.

Nguồn: Washington Post, may 3, 1977, A3.

Năm 1979, cuộc nghiên cứu về ảnh hƣởng cho thấy mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa khả

năng mắc ung thƣ bàng quang với tỉ lệ sử dụng các thức ăn giàu Vitamin A.

Nguồn: C. Mettlin,

and S. Grahan, “Vitamin A and ling Cancer”, Journal of the National Cancer Institute 62: 1435-38.

Năm 1991, một cuộc nghiên cứu tƣơng tự đối với đàn ông mắc phải ung thƣ phổi, bàng

quang, tuyến tiền lịêt, ung thƣ đại tràng, thực quản, sẽ mắc phải nguy cơ này, khoảng 10-24%
nếu là ăn các loại rau, quả giàu chất caroten.

Năm 1991, nghiên cứu ở Hawaii, các nhà nghiên cứu đã thông báo về khả năng giảm

bệnh ung thƣ bàng quang với các phụ nữ dùng nhiều loại hoa quả Vitamin C có trong các loại
bông cải xanh, cải bắp và cam, đối với đàn ông dùng các loại rau xanh đậm nhƣ rau cải xanh, rau
xà lách xoong.

Nguồn: AMY Nomura et al “Dietary Factors in Cancer of the Lower Unitary Tract,

International Journal of Cancer 48: 199-205.

Chẩn đoán

Khi có nguy cơ mắc phải ung thƣ thận, khoa học hiện đại dùng các phƣơng pháp chẩn

đóan sau: kiểm tra trong phòng thí nghiệm gồm phân tích hệ bài tiết, chiếu tia X, IVP để xác
định vị trí khối u, siêu âm ở ngoài dạ dày thuộc vùng thận để đánh giá mức độ các khối bƣớu,
chiếu tia X để phân bịêt u nang hau ung bƣớu, quét CAT bên ngoài vùng xƣơng chậu, đôi khi
dùng phƣơng pháp sinh thiết hít thở để xác định khả năng lây lan của các khối u này. Có nhiều
trƣờng hợp thận bị hỏng hoàn toàn trƣớc khi đƣợc chẩn đoán mắc phải ung thƣ. 1/3 bệnh nhân
mắc ung thƣ bị lây từ chỗ này sang chỗ khác. Trong trƣờng hợp chẩn đoán ung thƣ bàng quang
ngƣời ta dùng các phƣơng pháp: kiểm tra bằng lab, chiếu tia X, điện đồ, quét vùng xƣơng, siêu
âm lên vùng bàng quang và quan sát đƣờng dẫn tiểu trong hệ niệu đạo. Khoảng 82% trƣờng hợp
ung thƣ gan chuẩn đoán đƣợc ở ngay giai đoạn đầu, trƣớc khi nó lan rộng sang các bộ phận khác.
Ở đàn ông hầu hết các cuộc phẫu thụât bàng quang đều có kết quả là chứng bất lực.

Kỹ thuật chuẩn đoán theo phƣơng pháp truyền thống không dựa vào tia X vì có hại sau

này hay là vi phạm các bộ phận khác trong cơ thể. Phƣơng pháp trực quan đơn giản có thể cho
phép quan sát quả thận trƣớc khi các biến chứng nguy hiểm ập đến, là điều chỉnh chế độ ăn uống
thích hợp. Phƣơng pháp dinh dƣỡng tỏ ra an toàn trong việc phòng chống các chứng về thận ở
những ngƣời còn khỏe mạnh và kể cả những ngƣời đang mắc phải ung thƣ ống dẫn nƣớc tiểu.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.