Hạt mơ: trị viêm phổi, viêm màng phổi, suy nhược thần kinh, bệnh sán lá, bệnh tả do nhiệt,
nóng trong người, mắt mờ.
Cách dùng: 2,5 - 10g, sắc nước uống.
Dùng ngoài da: nghiền nát bôi ngoài da.
Mơ xanh: trị sưng tấy, đau họng, các bệnh về dường họng, chứng háu nước, đau nhức cơ
bắp, kiết lỵ.
Cách dùng: 10 -15g, sắc nước uống hoặc ngậm trong miệng.
Dùng ngoài da: ngâm rượu dể bôi.
Mơ trắng: trị đau sưng họng, nôn mửa do háu nước, tiêu chảy lâu ngày, sưng đau do tê liệt;
giúp mau lành vết thương ngoài da.
Cách dùng: 10 -15g, sắc với nước uống hoặc ngậm trong miệng.
Dùng ngoài da: dùng dể súc miệng, nghiền nát dể bôi, hoặc nướng kỹ rồi nghiền thành bột
bôi.
Ô mai: trị ho lâu không dứt, tiêu chảy nhiều ngày, tiêu tiểu ra máu, nứt nẻ tay chân, háu
nước, ghẻ lở nổi hạch, đau bụng do giun đũa.
Cách dùng: 5 -20g, sắc nước uống.
Dùng ngoài da: nướng kỹ rồi nghiền thành bột để bôi hoặc rắc lên chỗ ghẻ lở.
Cành mơ: trị sẩy thai ở phụ nữ.
Cách dùng: 15 -25g, sắc nước uống.
LƯU Ý KHI DÙNG
- Nên ngưng dùng mơ nếu thấy phát sinh tác dụng phụ.
- Không nên ăn quả mơ quá nhiều vì sẽ hại răng, hại tỳ vị do mơ có tính chua.
- Hạn chế dùng mơ đối với người mắc chứng mất ngủ.
- Người bị lở loét dạ dày hay dạ dày tiết nhiều axit nên kiêng dùng quả mơ.
THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG