Nước lá dâu: giúp mát gan, sáng mắt; giảm sưng phù; giải độc.
Cây tầm gửi trên cây dâu: trừ phong thấp, bổ gan thận, bổ gân cốt, dưỡng huyết an thai,
lợi tiểu.
Cành: thanh nhiệt, trừ phong thấp, lợi khớp, tán ứ thông mạch.
Chất nước trong cây dâu: thanh nhiệt giải độc, cầm máu.
Vỏ rễ, vỏ cây: trị suyễn, lợi thủy, giảm sưng phù.
Rễ: thanh nhiệt, an thần, khứ phong thông mạch.
TÁC DỤNG TRỊ BỆNH
Rễ: trị nhức mỏi gân cốt, đau răng, mắt đỏ, bệnh kinh phong, chấn thương do té ngã, cao
huyết áp.
Cách dùng: 20 - 50g, sắc nước uống.
Dùng ngoài da: nấu nước rửa.
Rượu dâu: trị thận hư, chứng phù nước, ù tai, bồi bổ ngũ tạng, giúp sáng mắt.
Cách dùng: mỗi lần dùng khoảng 5 -10ml.
Chất nước trong cây dâu: trị lở miệng lưỡi, chảy máu do ngoại thương, rắn độc cắn.
Cách dùng: lấy nước bôi ngoài da.
Nước lá dâu: trị mắt đỏ; giảm sưng phù, tê liệt; trị rết cắn, mụn nổi toàn thân, bướu nhọt ở
cổ.
Cách dùng: dùng thoa ngoài da hoặc nhỏ vào mắt.
Lá: trị cao huyết áp, cảm mạo phong nhiệt, nóng trong người, đau đầu, ho, ho do tổn
thương ở phổi, yết hầu sưng đau, đổ mồ hôi trộm, viêm màng mắt, mắt đỏ đau gây chảy
nước mắt, hoa mắt, chứng đau đầu huyết hư ở sản phụ sau khi sinh hoặc người mới khỏi
bệnh, đầu óc choáng váng, da khô sức kém, lượng mỡ cao trong máu, bị thương do vật
nhọn.
Cách dùng: 10 - 25g, sắc nước uống.
Dùng ngoài da: nấu nước rửa hoặc giã đắp.